Nghị luận xã hội lớp 10

Đề số 73: Qua đoạn trích từ Tam quốc diễn nghĩa, nêu nhận xét về lối kể chuyện và khắc họa tính cách nhân vật của tiểu thuyết cổ điển Trung Quốc.
Đề số 72: Viết một đoạn văn ngắn so sánh tính cách nhân vật Trương Phi và Quan Công qua Hồi trống cổ Thành (Trích Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung).
Đề số 71: Dựa vào đoạn trích Hồi trống cổ Thành (Trích Tam quốc diễn nghĩa), hãy viết bài văn ngắn phát biểu cảm nghĩ về hai câu thơ tác giả viết ở cuối hồi. An đắc khoái nhân như Dực Đức....
Đề số 66: Có ý kiến cho rằng: Bài thơ (“Thu hứng”) tuy không miêu tả trực tiếp tình hình xã hội nhưng vẫn có ý nghĩa hiện thực rộng lớn. Nêu ý kiến của anh (chị).
Đề số 65: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của anh (chị) về tình bạn của hai thi nhân trong Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng (Lý Bạch). Liên hệ với tình bạn trong cuộc sống, lao động, học tập của anh (chị).
Đề số 64: Anh (chị) hãy tự đặt mình vào vị trí của người đưa tiễn nhìn theo cánh buồm dần xa và dòng sông chảy vào cõi trời để cảm nhận tâm tình của thi nhân trong Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng.
Đề số 62: Cảm nhận của anh (chị) về số phận của người phụ nữ trong xã hội cũ qua một số tác phẩm văn học trung đại đã học: Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm), Cung oán ngâm (Nguyễn Gia Thiều).
Đề số 61: Viết bài ngắn (khoảng 20 câu) nêu cảm nhận về vẻ đẹp của người phụ nữ qua hai tác phẩm Truyện Kiều và Chuyện người con gái Nam xương.
Đề số 59: Giá trị nhân đạo trong Truyện Kiều - Nguyễn Du.
Đề số 58: Từ các đoạn trích Truyện Kiều đã học, hãy nhận xét khái quát về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của Nguyễn Du.
Đề số 57: Nét mới trong nghệ thuật xây dựng nhân vật Từ Hải trong Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều)? Ý nghĩa của hình tượng nhân vật này.
Đề số 42: Kể lại Chuyện người con gái Nam xương, tác giả Nguyễn Dữ muốn để người đọc suy nghĩ những duyên cớ sâu xa khiến một con người dung hạnh như Vũ Nương bị dẫn tới chỗ không thể sống được nữa.
Đề số 32: Bàn về Bình Ngô đại cáo có nhận định: Bình Ngô đại cáo là một áng “thiên cổ hùng văn”. Anh (chị) hãy chứng minh nhận định trên.
Đề số 26: Một trong những nội dung lớn của văn học trung đại là nội dung yêu nước. Qua các sáng tác thơ phú thời Lý Trần (Vận nước - Pháp Thuận, Tỏ lòng - Phạm Ngũ Lão, Phú sông Bạch Đằng - Trương Hán Siêu, Hứng trở về - Nguyễn Trung Ngạn)
Đề số 21: Qua những lời thơ Thuật hoài Tỏ Lòng, anh (chị) thấy hình ảnh trưng nam nhi thời Trần mang về đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì với thế hệ trẻ hôm nay và ngày mai?
Đề số 19: Viết bài văn ngắn nêu suy nghĩ của anh (chị) về “nỗi thẹn” của Phạm Ngũ Lão được thể hiện qua câu thơ Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu (Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu (Thuật hoài - Tỏ lòng).
Đề số 16: Người ta có thể rút ra nhiều bài học khác nhau từ một câu chuyện ngụ ngôn. Hãy làm sáng tỏ điều đó qua một truyện ngụ ngôn mà anh (chị) đã được học.
Đề số 15: Phân tích truyện cười Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày để làm rõ các đặc trưng của thể loại truyện cười.
Đề số 13: Vẻ đẹp của người lao động thể hiện qua các bài ca dao than thân và yêu thương tình nghĩa đã học trong chương trình.
Đề số 12: Có ý kiến cho rằng: Cái gốc của ca dao hài hước, suy đến cùng, cũng là trữ tình, vì có yêu, có ghét, và đến một mức nào đó thì bật ra tiếng cười hài hước. Nêu ý kiến của anh (chị).
Đề số 9: Có ý kiến cho rằng: Nhân vật trong truyện cổ tích là hành động của nó. Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Chứng minh bằng các tác phẩm mà anh (chị) đã học.
Đề số 8: Từ những kiến thức về truyện cổ tích Việt Nam, đặc biệt là qua việc học truyện cổ tích Tấm Cám, anh chị hiểu thế nào về những câu thơ sau đây của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: Ta lớn lên bằng... Hoa của đất, người trồng cây dựng của
Đề số 4: Tấm lòng nhân đạo của dân gian thể hiện Qua Truyện An Dương vương và Mị Châu - Trọng Thủy.
Đề số 2: Màu sắc sử thi trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của đoạn trích Ra-ma buộc tội (Trích Ra-ma-ya-na - sử thi Ấn Độ).

Bài học nổi bật nhất

Đề thi lớp 10 mới cập nhật