ÔN LUYỆN VỀ DẤU CÂU
Bài ôn luyện này giúp học sinh tránh được các lỗi sau: Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc; dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc; thiếu dấu thích hợp để ngắt các bộ phận của câu khi cần thiết; lẫn lộn công dụng của các dấu câu.
- Bài học cùng chủ đề:
- Soạn bài Ôn luyện về dấu câu trang 150 SGK ngữ văn 8
- Luyện tập Ôn tập về dấu câu trang 152 SGK ngữ văn 8
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
I. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
Bài ôn luyện này giúp học sinh tránh được các lỗi sau: Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc; dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc; thiếu dấu thích hợp để ngắt các bộ phận của câu khi cần thiết; lẫn lộn công dụng của các dấu câu.
II. TRẢ LỜI CÂU HỎI PHẦN BÀI HỌC
Câu 1. Các dấu câu đã học:
Dấu câu - Công dụng
Dấu ngoặc đơn : Dùng để đánh dấu phần có chức năng chú thích (giải thích, bổ sung, thuyết minh thêm).
Dấu hai chấm:
- Dùng để đánh dấu (báo trước) phần bổ sung, giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
- Dùng để đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
Dấu ngoặc kép:
- Dùng để đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp;
- Dùng để đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai;
- Dùng để đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san... dẫn trong câu văn.
Câu 2. Các lỗi thường gặp:
a. Lời văn trên thiếu dấu chấm sau từ xúc động. Viết hoa chữ t ở đầu câu sau.
Sửa: Tác phẩm Lão Hạc làm em vô cùng xúc động. Trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc.
b. Dấu chấm câu từ này là sai. Ở đây phải dùng dấu phẩy.
Sửa: Thời còn trẻ, học ở trường này, ông là học sinh xuất sắc nhất.
c. Thiếu dấu phẩy để phân biệt giữa cam, quýt, bưởi, xoài.
Sửa: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng này.
d. Dấu chấm hỏi ở cuối câu đầu là sai vì đây là câu trần thuật. Dấu chấm ở cuối câu thứ hai là sai vì đây là câu hỏi.
Sửa: Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu. Anh có thể cho tôi một lời khuyên không? Đừng bỏ mặc tôi lúc này.
III. RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP SGK
Bài tập 1.
Con chó nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít, tỏ ra dáng bộ vui mừng.
Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội.
Cái Tí, thằng Dần cũng vỗ tay reo:
- A! Thầy đã về! A! Thầy đã về!
Mặc kệ chúng nó, anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phản, nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm. Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản, anh ta lăn kềnh lên chiếc chiếu rách.
Ngoài đình, mõ đập chan chát, trông cái đánh thùng thùng, tù và thổi như ếch kêu.
Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản, sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi:
- Thế nào? Thầy em có mệt lắm không? Sao chậm về thế? Trán đã nóng lên đây mà.
Bài tập 2.
a. Sao mãi tới giờ anh mới về? Mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: “Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay”.
b. Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống yêu thương nhau giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ “lá lành đùm lá rách”.
c. Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên những kỉ niệm êm đềm của thời học sinh.
- Bài 1 sgk ngữ văn 8
- Bài 2 sgk ngữ văn 8
- Bài 3 sgk ngữ văn 8
- Bài 4 sgk ngữ văn 8
- Bài 5 sgk ngữ văn 8
- Bài 6 sgk ngữ văn 8
- Bài 7 sgk ngữ văn 8
- Bài 8 sgk ngữ văn 8
- Bài 9 sgk ngữ văn 8
- Bài 10 sgk ngữ văn 8
- Bài 11 sgk ngữ văn 8
- Bài 12 sgk ngữ văn 8
- Bài 13 sgk ngữ văn 8
- Bài 14 sgk ngữ văn 8
- Bài 15 sgk ngữ văn 8
- Bài 16 sgk ngữ văn 8
- Bài 17 sgk ngữ văn 8
- Bài 18 sgk ngữ văn 8
- Bài 19 sgk ngữ văn 8
- Bài 20 sgk ngữ văn 8
- Bài 21 sgk ngữ văn 8
- Bài 22 sgk ngữ văn 8
- Bài 23 sgk ngữ văn 8
- Bài 24 sgk ngữ văn 8
- Bài 25 sgk ngữ văn 8
- Bài 26 sgk ngữ văn 8
- Bài 27 sgk ngữ văn 8
- Bài 28 sgk ngữ văn 8
- Bài 29 sgk ngữ văn 8
- Bài 30 sgk ngữ văn 8
- Bài 31 sgk ngữ văn 8
- Bài 32 sgk ngữ văn 8
- Bài 33 sgk ngữ văn 8
- Bài 34 sgk ngữ văn 8
- Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo