Phòng GD&ĐT Văn Bàn, Lào Cai – Thi học kì 1 lớp 8 môn Văn có đáp án 2017
DayHocTot.com xin gửi tới các em học sinh Phòng GD&ĐT Văn Bàn, Lào Cai – Thi học kì 1 lớp 8 môn Văn có đáp án 2017. Hy vọng nó sẽ giúp các em học và làm bài tốt hơn.
- Đề thi, bài kiểm tra liên quan:
- Đáp án đề thi học kì 1 Văn lớp 8 – Vĩnh Phúc 2017 – 2018 cực hay ngày 19/12
- Đề và đáp án Văn 8 học kì 1 – Nam Định 2017: Ngày đầu tiên đi học luôn để lại những ấn tượng...
- Đề Thi học kì 1 lớp 8 môn Văn – Đồng Nai: Hãy viết một bài văn giới thiệu về ngôi trường thân yêu của...
- Ngữ pháp tiếng anh đầy đủ nhất
Dethikiemtra gửi đến quý thầy cô cùng các bạn học sinh bài Đề thi cuối học kì 1 môn Văn lớp 8 – Phòng GD&ĐT Văn Bàn, Lào Cai năm học 2017 – 2018 làm tài liệu tham khảo cho quá trình dạy và học.
PHÒNG GD&ĐT VĂN BÀN
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2017-2018
Môn: Ngữ văn 8
Thời gian: 90 phút (không tính thời gian giao đề)
Phần I. Trắc nghiệm (2,0 điểm)
Câu 1. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 1.1 đến câu 1.4).
“ Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi.Vừa thấy tôi, lão báo ngay:
– Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!
– Cụ bán rồi?
– Bán rồi! Họ vừa bắt xong.
Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc.Tôi hỏi cho có chuyện:
– Thế nó cho bắt à?
Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…”
(Ngữ văn 8, tập 1)
Câu 1.1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào:
A. Lão Hạc. B. Tôi đi học. C. Trong lòng mẹ. D. Hai cây Phong.
Câu 1.2. Đoạn trích trên thuộc thể loại:
A. Nghị luận. B. Thuyết minh. C. Truyện ngắn. D. Tiểu thuyết.
Câu 1.3. Dấu hai chấm trong đoạn trích dùng để:
A. Báo trước lời đối thoại. B. Báo trước phần giải thích.
C. Báo trước phần thuyết minh. D. Báo trước lời dẫn trực tiếp.
Câu 1.4. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là:
A. Miêu tả. B. Tự Sự.
C. Biểu cảm. D. Nghị luận.
Câu 2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng nhất (từ câu 2.1 đến câu 2.3).
”Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng. Ta khó mà ở cho vừa ý họ”.
(Ngữ văn 8- tập 1)
Câu 2.1. Đoạn trích trên được kể theo ngôi kể:
A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba. D. Ngôi thứ tư.
Câu 2.2. Câu nào là câu ghép trong các câu sau:
A. Ta khó mà ở cho vừa ý họ.
B. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế.
C. Họ dễ tủi thân nên rất hay chạnh lòng.
D. Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
Câu 2.3. Câu ghép trong đoạn trích trên các vế được nối với nhau bằng cách nào:
A. Dấu phẩy + quan hệ từ.
B. Dấu chấm.
C. Dấu hai chấm.
D. Dấu hỏi chấm.
Phần II. Tự luận (8,0 điểm)
Câu 3. (2,0 điểm)
Xác định nội dung chính của đoạn trích ở câu 1. Qua nhân vật Lão Hạc, em có suy nghĩ gì về phẩm chất và số phận người nông dân trong xã hội cũ? Hãy trình bày suy nghĩ của mình bằng một đoạn văn ngắn từ (5 đến 7 câu).
Câu 4. (6,0 điểm) Thuyết minh về một thứ đồ dùng mà em yêu thích.
— Hết ––
Phần | Câu |
Nội dung |
Điểm | ||||||||
Trắc nghiệm
|
Câu 1 |
|
1,0
|
||||||||
Câu 2
|
|
1,0
|
|||||||||
Tự luận
|
Câu 3
|
– Đoạn trích thể hiện tâm trạng đau đớn, dằn vặt, xót xa, ân hận của lão Hạc khi bán con chó vàng.
– Lão Hạc là người nông dân nghèo khổ, bất hạnh. Nhưng ông lại có những phẩm chất cao quý đáng trân trọng đó là sự chăm chỉ, hiền lành, nhân hậu, giàu lòng vị tha, và có tình thương yêu con tha thiết. Nhưng cuối cùng con người bất hạnh đó đã phải lựa chọn cho mình một cái chết thật đau đớn. Cái chết đó là sự lên án sâu sắc thực tại xã hội phong kiến, đã đẩy những người nông dân vào bước đường cùng. – Mức tối đa. HS nêu được đầy đủ ý trên – Mức chưa tối đa. – Trả lời được 1 ý, và các ý còn lại chưa đầy đủ, chưa chính xác. – Mức không đạt + HS nêu sai nội dung, không đúng ý nào (không đúng yêu cầu câu hỏi) + Học sinh không trả lời/ Học sinh không làm bài.
|
1,0
1,0
0,25- 0,75
0 |
||||||||
Câu 4
|
– Hình thức: Viết đảm bảo hình thức văn bản thuyết minh, đúng kiểu câu, chính tả, trình bày sạch sẽ.
– Về nội dung: Học sinh có thể lập ý theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm nổi bật được đặc điểm cấu tạo, công dụng của đồ dùng đó. Cụ thể: đảm bảo cơ bản theo dàn ý sau – Mở bài: + Định nghĩa khái quát về đối tượng thuyết minh. – Thân bài: + Giới thiệu về hình dạng của đối tượng thuyết minh. + Giới thiệu về màu sắc, chất liệu của đối tượng thuyết minh. + Cấu tạo của đối tượng thuyết minh gồm mấy phần, chất liệu, màu sắc, công dụng của mỗi phần + Công dụng chung của đối tượng thuyết minh. + Nhưng lưu ý khi sử dụng và cách bảo quản. – Kết bài: + Giá trị của đối tượng thuyết minh trong hiện tại và tương lai *Lưu ý: – Khuyến khích các bài viết sáng tạo. – Điểm trừ tối đa đối với bài làm không đảm bảo bố cục bài văn tự sự là 1,0 điểm – Điểm trừ tối đa đối với bài viết chưa biết vận dụng tối đa về ngôi kể 0,5 điểm – Điểm trừ tối đa đối với bài viết có nhiều lỗi chính tả, diễn đạt là 0,25 điểm |
0,5
0,5
0,5 1,0
1,5
1,0 1,0
0,5 |