Tìm hiểu tác phẩm Bài ca ngất ngưởng
Tìm hiểu chung 1.Tác giả.
- Bài học cùng chủ đề:
- Phân tích bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ. (bài 2)
- Em hãy phân tích bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ
- Bài ca ngất ngưởng – Lời thơ tuyên ngôn
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
Nguyễn Công Trứ ( 1778 – 1858 ), xuất thân trong một gia đình Nho học, người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- 1819 thi đỗ giải nguyên và được bổ nhiệm làm quan.
- Là người có tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực: văn hoá, xã hội, kinh tế, quân sự.
- Con đường làm quan không bằng phẳng.
- Ông sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Thể loại ưa thích là Hát nói.
Nguyễn Công Trứ là một người có chí lớn, chí “kinh bang tế thế” ( trị nước giúp đời), tung hoành ngang dọc. Chí làm trai theo ông thì “Đã mang tiếng…núi sông”, hay “ không công danh thà nát với cỏ cây”, nhưng con người sống với lí tưởng cao đẹp ấy luôn đối mặt với “thế thái nhân tình gớm chết thay, lạt nồng trong chiếc túi vơi đầy”, vì vậy đôi khi ông thấy: “chen chúc lợi danh đà chán ngắt, cúc tùng phong nguyệt mới vui sao”, ông còn là người cả đời vì dân vì nước.
2. Bài thơ
- Thời điểm sáng tác: Sau năm 1848, là năm ông cáo quan về hưu.
- Thể loại: Hát nói – Là một trong những thể điệu của ca trù. (Ca trù do người con gái hát thì gọi là hát ả đào). Một bài hát nói gồm hai phần: phần mưỡu và hát nói. Phần hát nói đúng thể cách gồm 11 câu, chia làm 3 khổ: khổ đầu 3 câu, khổ cuối 3 câu, khổ giữa có thể khuyết hoặc dôi)
II. Phân tích.
1. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ
Từ “ngất ngưởng” xuất hiện 5 lần.
Nghĩa thực của từ “ngất ngưởng” là : Trạng thái của một đồ vật có chiều cao trong tư thế ngả nghiêng, không vững chắc, lúc lắc, chông chênh, gây khó chịu cho mọi người )
“Ngất ngưởng” chính là sự ngang tàng, phá cách, phá vỡ khuôn mẫu hành vi “khắc kỉ, phục lễ” của nhà nho để hình thành một lối sống thật hơn, dám khẳng định chính mình, khẳng định bản lĩnh cá nhân bắt nguồn từ ý thức về tài năng và nhân cách của bản thân.
=> Đó chính là nội dung xuyên suốt toàn bộ tác phẩm, làm nổi bật cá tính con người ông.
Trên cơ sở ý thức về tài năng và nhân cách cảu bản thân, Nguyễn Công Trứ trong “bài ca ngất ngưởng” đã phô trương, khoe sự ngang tàng, sự phá cách trong lối sống của ông, lối sống ít phù hợp với khuôn khổ của đạo Nho. Ngất ngưởng chính là sự ngang tàng, phá cách, phá vỡ khuôn mẫu hành vi “khắc kỉ, phục lễ” của nhà nho để hình thành một lối sống, thật hơn, dám là chính mình, dám khẳng định bản lĩnh cá nhân…
Ngất ngưởng đối lập với lễ, danh giáo.
2.Những lời tự thuật
a. Quãng đời làm quan
Trong thời gian làm quan, Nguyễn Công Trứ đã thể hiện thái độ “ngất ngưởng” của mình rất nhiều trong các tp của ông, như: ông cho rằng kẻ làm trai là phải mang lấy cái nợ và phải tung hoành ngang dọc để trả cho trọn cái nợ ấy
“ Vòng trời đất dọc ngang ngang dọc
Nợ tang bồng vay trả trả vay
Chí làm trai Nam Bắc Đông Tây
Cho phỉ sức vẫy vủng trong bốn bể” ( Chí anh hùng )
Tuy nhiên, đối với Nguyễn Công Trứ, công danh không chỉ là vinh mà còn là nợ, là trách nhiệm, vì vậy ông coi đó là sự dấn thân tự nguyện đem tự do, tài hoa nhốt vào vòng trói buộc phù hợp với tâm trạng của con người đã trải qua bao nhiêu phiền luỵ chốn quan trường.
- Câu 1 “Vũ trụ …phận sự”: Mọi việc trong trời đất chẳng có việc nào không phải là phận sự của ta.
=> Thái độ tự tin, ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm và tài năng của bản thân.
- Câu 2 “ông Hi văn tài…vào lồng”
=> Ông coi việc nhập thế làm quan như một trói buộc, giam hãm vào lồng.=> phù hợp với nhân cách của ông
Ông coi việc làm quan là mất tự do vậy mà vẫn ra làm quan: Vì ông coi việc làm quan là một điều kiện, một phương tiện để thể hiện hoài bão vì dân vì nước và tài năng của mình. điều quan trọng là trong một môi trường có nhiều trói buộc, ông vẫn thực hiện được lí tưởng xã hội của mình và vẫn giữ được bản lĩnh, cá tính.
Lối sống “ ngất ngưởng” của NCT được ông thể hiện ngay đoạn đời từ khi ra làm quan, đoạn đời đó được ông tóm gọn trong 4 câu: 3, 4, 5, 6.
- Câu 3, 4, 5, 6 Liệt kê tất cả các sự việc lớn nhỏ, các chức phận ông đã trải qua.
=> Ông có tài năng thực sự và tận tâm với sự nghiệp, không hề luồn cúi để vinh thân phì gia.
+ Nghệ thuật: Hệ thống từ Hán Việt uy nghiêm trang trọng, âm điệu nhịp nhàng, nhiều điệp ngữ khẳng định tài năng lỗi lạc, địa vị xã hội vẻ vang, xứng đáng một con người xuất chúng.
b. Khi cáo quan
- Câu 7, 8 : Năm cáo quan là một sự kiện lạ, phong cách khác người.
Thái độ ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ lúc này như thế nào so với lúc ông sđang làm quan tại triều? (đậm nét hơn, vì đã được “tháo củi sổ lòng” thoát khỏi chốn quan trường).
Ngày “đô môn giải tổ” của ông rất đặc biệt: Nguyễn Công Trứ làm một việc ngược đời, đối nghịch. Người ta tán lọng, ngựa xe nghiêm trang, còn ông thì ngất ngưởng trên lưng con bò. Đã là một giống vật thấp kém, bò mà lại bò cái, nhưng lại được trang sức bằng đạc ngựa – đồ trang sức quý của loài vật cao cấp ( ngựa). Song ông còn buộc mo cau vào đuôi bò ở cái chỗ cần che nhất với một tuyên ngôn ngạo ngược: để che miệng thế gian =>trêu ngươi khinh thị cả thế gian kinh kì.
- Câu 9 – 12: Cách sống phóng khoáng, thảnh thơi.
+ Dẫn các cô gái trẻ lên chơi chùa, đi hát ả đào và tự đánh giá cao các việc làm ấy.
+ Ông có quyền ngất ngưởng vì ông về hưu trong danh dự, sau khi đã làm được nhiều việc có ích cho dân…
+ “ Kìa núi nọ…mây trắng”: câu thơ trữ tình gợi một chút bâng khuâng, ý vị chua chát, những làn mây trắng trên đỉnh núi rất trắng, đậm ý nghĩa tượng trưng, gợi liên tưởng.
+ “Tay kiếm cung …từ bi”: cương vị, chức phận, cuộc sống đã thay đổi. Tay kiếm cung – một ông tướng có quyền sinh quyền sát dạng từ bi: dáng vẻ tu hành, trái hẳn với trước.
- Câu 13 – 16: Quan niệm sống:
+ Không quan tâm được mất
+ Không bận lòng khen chê
+ Vui vẻ, không vướng tục
Câu 13 – 16, ông là người không quan tâm đến chuyện được mất, không bận lòng vì sự khen chê, có những khi hành lạc: uống rượu, cô đầu, con hát, nhưng ông không phải là người của phật, mà vẫn là con người của cuộc đời, duy có điều: không vướng tục
Một nhân cách, một bản lĩnh cao, chấp tất cả, không để luỵ và khinh tất cả những gì của thói thường.
Câu 17, 18: Tổng kết cuộc đời mình, Nguyễn Công Trứcho rằng hai điều quan trọng nhất đối với kẻ nam nhi là trách nhiệm “kinh bang tế thế” và đạo nghĩa vua tôi. Ông đã giữ được trọn vẹn, đã thực hiện một cách xuất sắc.
- Khi làm quan trong triều, ông cũng không chấp nhận sự khom lưng, uốn gối hay thói quỵ luỵ thường thấy “ trong triều ai…như ông”Khẳng định tài năng, phẩm giá, lòng trung nghĩa vua tôi. Tấm lòng và lời thề của tác giả suốt đời vì dân vì nước.
- Câu cuối: vừa hỏi vừa khẳng định: trong triều không có ai sống ngất ngưởng như ông cả.
=> Bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.
III. Tổng kết
Bài ca ngất ngưởng đã thể hiện một quan niệm của một danh sĩ đầu thế kỉ XX, dựa trên phẩm chất và bản lĩnh thực sự.
- Tuần 1 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 2 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 3 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 4 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 5 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 6 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 7 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 8 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 9 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 10 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 11 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 12 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 13 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 14 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 15 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 16 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 17 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 18 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 19 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 20 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 21 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 22 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 23 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 24 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 25 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 26 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 27 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 28 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 29 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 30 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 31 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 32 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 33 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 34 sgk ngữ văn lớp 11
- Tuần 35 sgk ngữ văn lớp 11
- Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo