Luật thương mại số 36/2005/QH11

Dạy học tốt xin gửi tới các bạn nội dung Luật thương mại số 36/2005/QH11 và file đính kèm để các bạn tiện tải về sử dụng. Chúc các bạn có được những thông tin như mong muốn của mình. Nào hãy cùng xem nội dung ngay bên dưới nhé.

Luật thương mại số 36/2005/QH11

LUẬT

THƯƠNG MẠI

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;

Luật này quy định về hoạt động thương mại.

MỤC LỤC

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 7

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 7

Điều 2. Đối tượng áp dụng 8

Điều 3. Giải thích từ ngữ 8

Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan 9

Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế 9

Điều 6. Thương nhân 9

Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân 9

Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại 9

Điều 9. Hiệp hội thương mại 9

Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại 10

Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại 10

Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên 10

Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại 10

Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng 10

Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại 10

Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam 10

Điều 17. Quyền của Văn phòng đại diện 11

Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện 11

Điều 19. Quyền của Chi nhánh 11

Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh 11

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 11

Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam 12

Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài 12

CHƯƠNG II. MUA BÁN HÀNG HÓA 12

Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá 12

Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện 12

Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước 13

Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế 13

Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá 13

Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá 13

Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá 13

Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế 14

Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 14

Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa 14

Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa 14

Điều 35. Địa điểm giao hàng 14

Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển 15

Điều 37. Thời hạn giao hàng 15

Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận 15

Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng 15

Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng 15

Điều 41. i hợp đồng 16

Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá 16

Điều 43. Giao thừa hàng 16

Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng 16

Điều 45. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá 17

Điều 46. Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá 17

Điều 47. Yêu cầu thông báo 17

Điều 48. Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự 17

Điều 49. Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá 17

Điều 50. Thanh toán 17

Điều 51. Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng 17

Điều 52. Xác định giá 18

Điều 53. Xác định giá theo trọng lượng 18

Điều 54. Địa điểm thanh toán 18

Điều 55. Thời hạn thanh toán 18

Điều 56. Nhận hàng 18

Điều 57. Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định 18

Điều 58. Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định 18

Điều 59. Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển 18

Điều 60. Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển 19

Điều 61. Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác 19

Điều 62. Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá 19

Điều 63. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa 19

Điều 64. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá 19

Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn 19

Điều 66. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn 20

Điều 67. Sở giao dịch hàng hoá 20

Điều 68. Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa 20

Điều 69. Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá 20

Điều 70. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá 20

Điều 71. Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa 21

Điều 72. Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp 21

Điều 73. Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài 21

CHƯƠNG III. CUNG ỨNG DỊCH VỤ 21

Điều 74. Hình thức hợp đồng dịch vụ 21

Điều 75. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân 21

Điều 76. Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có điều kiện 22

Điều 77. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ 22

Điều 78. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ 22

Điều 79. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc 22

Điều 80. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất 23

Điều 81. Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ 23

Điều 82. Thời hạn hoàn thành dịch vụ 23

Điều 83. Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ 23

Điều 84. Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ 23

Điều 85. Nghĩa vụ của khách hàng 23

Điều 86. Giá dịch vụ 23

Điều 87. Thời hạn thanh toán 24

CHƯƠNG IV. XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI 24

Điều 88. Khuyến mại 24

Điều 89. Kinh doanh dịch vụ khuyến mại 24

Điều 90. Hợp đồng dịch vụ khuyến mại 24

Điều 91. Quyền khuyến mại của thương nhân 24

Điều 92. Các hình thức khuyến mại 24

Điều 93. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại 25

Điều 94. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại 25

Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại 25

Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại 25

Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai 25

Điều 98. Cách thức thông báo 26

Điều 99. Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại 26

Điều 100. Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại 26

Điều 101. Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại 27

Điều 102. Quảng cáo thương mại 27

Điều 103. Quyền quảng cáo thương mại 27

Điều 104. Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại 27

Điều 105. Sản phẩm quảng cáo thương mại 27

Điều 106. Phương tiện quảng cáo thương mại 27

Điều 107. Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại 28

Điều 108. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại 28

Điều 109. Các quảng cáo thương mại bị cấm 28

Điều 110. Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại 28

Điều 111. Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại 28

Điều 112. Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại 29

Điều 113. Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại 29

Điều 114. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại 29

Điều 115. Người phát hành quảng cáo thương mại 29

Điều 116. Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại 29

Điều 117. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 29

Điều 118. Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 29

Điều 119. Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 30

Điều 120. Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 30

Điều 121. Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu 30

Điều 122. Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu 30

Điều 123. Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 30

Điều 124. Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 31

Điều 125. Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 31

Điều 126. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 31

Điều 127. Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 31

Điều 128. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ 31

Điều 129. Hội chợ, triển lãm thương mại 31

Điều 130. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại 31

Điều 131. Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại 32

Điều 132. Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam 32

Điều 133. Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài 32

Điều 134. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam 32

Điều 135. Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài 33

Điều 136. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam 33

Điều 137. Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài 33

Điều 138. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam 33

Điều 139. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài 34

Điều 140. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại 34

CHƯƠNG V. CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI 34

Điều 141. Đại diện cho thương nhân 34

Điều 142. Hợp đồng đại diện cho thương nhân 34

Điều 143. Phạm vi đại diện 34

Điều 144. Thời hạn đại diện cho thương nhân 34

Điều 145. Nghĩa vụ của bên đại diện 35

Điều 146. Nghĩa vụ của bên giao đại diện 35

Điều 147. Quyền hưởng thù lao đại diện 35

Điều 148. Thanh toán chi phí phát sinh 35

Điều 149. Quyền cầm giữ 35

Điều 150. Môi giới thương mại 35

Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại 35

Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới 36

Điều 153. Quyền hưởng thù lao môi giới 36

Điều 154. Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới 36

Điều 155. Uỷ thác mua bán hàng hóa 36

Điều 156. Bên nhận uỷ thác 36

Điều 157. Bên uỷ thác 36

Điều 158. Hàng hoá uỷ thác 36

Điều 159. Hợp đồng uỷ thác 36

Điều 160. Uỷ thác lại cho bên thứ ba 36

Điều 161. Nhận uỷ thác của nhiều bên 36

Điều 162. của bên uỷ thác 37

Điều 163. Nghĩa vụ của bên uỷ thác 37

Điều 164. Quyền của bên nhận uỷ thác 37

Điều 165. Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác 37

Điều 166. Đại lý thương mại 37

Điều 167. Bên giao đại lý, bên đại lý 37

Điều 168. Hợp đồng đại lý 37

Điều 169. Các hình thức đại lý 38

Điều 170. Quyền sở hữu trong đại lý thương mại 38

Điều 171. Thù lao đại lý 38

Điều 172. Quyền của bên giao đại lý 38

Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý 38

Điều 174. Quyền của bên đại lý 39

Điều 175. Nghĩa vụ của bên đại lý 39

Điều 176. Thanh toán trong đại lý 39

Điều 177. Thời hạn đại lý 39

CHƯƠNG VI. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC 40

Điều 178. Gia công trong thương mại 40

Điều 179. Hợp đồng gia công 40

Điều 180. Hàng hóa gia công 40

Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công 40

Điều 182. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công 40

Điều 183. Thù lao gia công 41

Điều 184. Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài 41

Điều 185. Đấu giá hàng hoá 41

Điều 186. Người tổ chức đấu giá, người bán hàng 41

Điều 187. Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá 41

Điều 188. Nguyên tắc đấu giá 41

Điều 189. Quyền của người tổ chức đấu giá 41

Điều 190. Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá 42

Điều 191. Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá 42

Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá 42

Điều 193. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá 42

Điều 194. Xác định giá khởi điểm 42

Điều 195. Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối tượng cầm cố, thế chấp 43

Điều 196. Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá 43

Điều 197. Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa 43

Điều 198. Những người không được tham gia đấu giá 43

Điều 199. Đăng ký tham gia đấu giá 43

Điều 200. Trưng bày hàng hoá đấu giá 44

Điều 201. Tiến hành cuộc đấu giá 44

Điều 202. Đấu giá không thành 44

Điều 203. Văn bản bán đấu giá hàng hoá 44

Điều 204. Rút lại giá đã trả 45

Điều 205. Từ chối mua 45

Điều 206. Đăng ký quyền sở hữu 45

Điều 207. Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá 45

Điều 208. Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá 45

Điều 209. Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá 45

Điều 210. Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá 46

Điều 211. Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá 46

Điều 212. Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hoá 46

Điều 213. Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết 46

Điều 214. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ 46

Điều 215. Hình thức đấu thầu 46

Điều 216. Phương thức đấu thầu 47

Điều 217. Sơ tuyển các bên dự thầu 47

Điều 218. Hồ sơ mời thầu 47

Điều 219. Thông báo mời thầu 47

Điều 220. Chỉ dẫn cho bên dự thầu 47

Điều 221. Quản lý hồ sơ dự thầu 47

Điều 222. Bảo đảm dự thầu 47

Điều 223. Bảo mật thông tin đấu thầu 48

Điều 224. Mở thầu 48

Điều 225. Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu 48

Điều 226. Biên bản mở thầu 48

Điều 227. Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu 48

Điều 228. Sửa đổi hồ sơ dự thầu 48

Điều 229. Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu 49

Điều 230. Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng 49

Điều 231. Bảo đảm thực hiện hợp đồng 49

Điều 232. Đấu thầu lại 49

Điều 233. Dịch vụ logistics 49

Điều 234. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics 49

Điều 235. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 49

Điều 236. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng 50

Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics 50

Điều 238. Giới hạn trách nhiệm 50

Điều 239. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá 51

Điều 240. Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá 51

Điều 241. Quá cảnh hàng hóa 51

Điều 242. Quyền quá cảnh hàng hóa 51

Điều 243. Tuyến đường quá cảnh 52

Điều 244. Quá cảnh bằng đường hàng không 52

Điều 245. Giám sát hàng hóa quá cảnh 52

Điều 246. Thời gian quá cảnh 52

Điều 247. Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam 52

Điều 248. Những hành vi bị cấm trong quá cảnh 53

Điều 249. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa 53

Điều 250. Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh 53

Điều 251. Hợp đồng dịch vụ quá cảnh 53

Điều 252. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh 53

Điều 253. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh 53

Điều 254. Dịch vụ giám định 54

Điều 255. Nội dung giám định 54

Điều 256. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại 54

Điều 257. Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại 54

Điều 258. Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại 54

Điều 259. Tiêu chuẩn giám định viên 54

Điều 260. Chứng thư giám định 54

Điều 261. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định 55

Điều 262. Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng 55

Điều 263. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định 55

Điều 264. Quyền của khách hàng 55

Điều 265. Nghĩa vụ của khách hàng 55

Điều 266. Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai 56

Điều 267. Uỷ quyền giám định 56

Điều 268. Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước 56

Điều 269. Cho thuê hàng hoá 56

Điều 270. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê 56

Điều 271. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê 56

Điều 272. Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê 57

Điều 273. Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê 57

Điều 274. Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê 57

Điều 275. Hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng 57

Điều 276. Từ chối nhận hàng 57

Điều 277. Khắc phục, thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng 58

Điều 278. Chấp nhận hàng hoá cho thuê 58

Điều 279. Rút lại chấp nhận 58

Điều 280. Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê 58

Điều 281. Cho thuê lại 58

Điều 282. Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê 59

Điều 283. Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê 59

Điều 284. Nhượng quyền thương mại 59

Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại 59

Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền 59

Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền 59

Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền 59

Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền 60

Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba 60

Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại 60

CHƯƠNG VII. CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI 60

Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại 60

Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản 61

Điều 294. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm 61

Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm 61

Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng 61

Điều 297. Buộc thực hiện đúng hợp đồng 61

Điều 298. Gia hạn thực hiện nghĩa vụ 62

Điều 299. Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác 62

Điều 300. Phạt vi phạm 62

Điều 301. Mức phạt vi phạm 62

Điều 302. Bồi thường thiệt hại 62

Điều 303. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại 62

Điều 304. Nghĩa vụ chứng minh tổn thất 62

Điều 305. Nghĩa vụ hạn chế tổn thất 63

Điều 306. Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán 63

Điều 307. Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại 63

Điều 308. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng 63

Điều 309. Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng 63

Điều 310. Đình chỉ thực hiện hợp đồng 63

Điều 311. Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng 63

Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng 63

Điều 313. Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần 64

Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng 64

Điều 315. Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng 64

Điều 316. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác 64

Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp 64

Điều 318. Thời hạn khiếu nại 65

Điều 319. Thời hiệu khởi kiện 65

Điều 320. Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại 65

Điều 321. Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại 65

Điều 322. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại 66

CHƯƠNG IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 66

Điều 323. Hiệu lực thi hành 66

Điều 324. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành 66

CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

MỤC 1

PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Hoạt động thương mại thực hiện ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.

3. Hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.

3. Căn cứ vào những nguyên tắc của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

2. Hàng hóa bao gồm:

a) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai;

b) Những vật gắn liền với đất đai.

3. Thói quen trong hoạt động thương mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.

4. Tập quán thương mại là thói quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.

5. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử.

6. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.

7. Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.

9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.

10. Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.

11. Các hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.

12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.

13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó.

15. Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan

1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật thương mại và pháp luật có liên quan.

2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.

3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế

1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

Điều 6. Thương nhân

1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

2. Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.

3. Quyền hoạt động thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.

4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.

Điều 7. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân

Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật.

Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thương mại.

2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân công.

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.

Điều 9. Hiệp hội thương mại

1. Hiệp hội thương mại được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân, động viên thương nhân tham gia phát triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về thương mại.

2. Hiệp hội thương mại được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.

MỤC 2/b>

NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Điều 10. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại

Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại.

Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại

1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.

2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.

Điều 12. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các bên

Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không được trái với quy định của pháp luật.

Điều 13. Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại

Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.

Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng

1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.

2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.

Điều 15. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động thương mại

Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.

MỤC 3

THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Điều 16. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam

1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.

2. Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.

3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.

4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.

Điều 17. Quyền của Văn phòng đại diện

1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.

3. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.

5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện

1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.

2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.

3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.

4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Quyền của Chi nhánh

1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.

2. Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo quy định của Luật này.

4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.

6. Có con dấu mang tên Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Nghĩa vụ của Chi nhánh

1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận.

2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 22. Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam

1. Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.

Điều 23. Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài

1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;

b) Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;

c) Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;

d) Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;

đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;

e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.

CHƯƠNG II.

MUA BÁN HÀNG HÓA

MỤC 1

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA

Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá

1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.

Điều 25. Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có điều kiện

1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được kinh doanh hàng hóa đó.

2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước

1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;

b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.

2. Các điều kiện cụ thể, trình tự, thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế

1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá

1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.

Điều 29. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá

1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.

2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.

Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá

1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;

b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;

c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

3. Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.

Điều 31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế

Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.

Điều 32. Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.

2. Hàng hóa lưu thông trong nước, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

3. Các nội dung cần ghi trên nhãn hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 33. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy chứng nhận xuất xứ trong các trường hợp sau đây:

a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế hoặc ưu đãi khác;

b) Theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Chính phủ quy định chi tiết về quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

MỤC 2

Điều 34. Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa

1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo quản và các quy định khác trong hợp đồng.

2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật này.

Điều 35. Địa điểm giao hàng

1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm đã thoả thuận.

2. Trường hợp không có thoả thuận về địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:

a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;

b) Trường hợp trong hợp đồng có quy định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên;

c) Trường hợp trong hợp đồng không có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;

d) Trong các trường hợp khác, bên bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.

Điều 36. Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển

1. Trường hợp hàng hóa được giao cho người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa, chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức nhận biết hàng hoá được vận chuyển.

2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với phương thức chuyên chở đó.

3. Trường hợp bên bán không có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm cho hàng hoá đó.

Điều 37. Thời hạn giao hàng

1. Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.

2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo trước cho bên mua.

3. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi giao kết hợp đồng.

Điều 38. Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận

Trường hợp bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các bên không có thoả thuận khác.

Điều 39. Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng

1. Trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;

b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;

c) Không bảo đảm chất lượng như chất lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;

d) Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường.

2. Bên mua có quyền từ chối nhận hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 40. Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng

Trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như sau:

1. Bên bán không chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;

2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau thời điểm chuyển rủi ro;

3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.

Điều 41. Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp đồng

1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.

2. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.

Điều 42. Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá

1. Trường hợp có thỏa thuận về việc giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.

2. Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.

3. Trường hợp bên bán đã giao chứng từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.

4. Khi bên bán thực hiện việc khắc phục những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.

Điều 43. Giao thừa hàng

1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.

2. Trường hợp bên mua chấp nhận số hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên không có thoả thuận khác.

Điều 44. Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng

1. Trường hợp các bên có thoả thuận để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều kiện tiến hành việc kiểm tra.

2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển tới địa điểm đến.

3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo t

Tải ngay

Đề thi mới cập nhật