Luyện tập Ôn tập phần Tiếng Việt trang 190 SGK Văn 9
1. Chuyển đổi lời thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp:
I. Các phương châm hội thoại
Một số tình huống giao tiếp không tuân thủ phương châm hội thoại:
1. Chuyện 1: Trong giờ địa lý, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải nhìn qua cửa sổ:
- Em cho thầy biết, sóng là gì:
Học sinh trả lời:
- Thưa thầy, “Sóng" là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
Mẩu chuyện trên, học sinh không tuân thủ phương châm quan hệ trong giao tiếp.
2. Chuyện 2: Người con đăng ki học tin học ngoài giờ, về nói với bố:
- Bố ơi! Cho con tiền đóng để học tin học.
Người bố hỏi:
- “Tin học” là gì con?
Người con trả lời:
- “Tin học” là ai “tin” thì đi “học"!
Câu trả lời của người con không tuân thủ phương châm về chất trong giao tiếp.
3. Chuyện 3: Nói có đầu có đuôi (học sinh đọc sách giáo khoa)
Anh đầy tớ trong câu chuyện không tuân thủ phương châm cách trong hội thoại.
II. Xưng hô trong hội thoại
1. Các từ ngữ xưng hô thông dụng trong hội thoại:
- Tôi, tao, tớ, ta, mình, mày, nó, hắn, chúng mày, chúng nó, chúng tôi...
- Ông, bà, cha, mẹ, chú, bác, cô, dì, anh, chị, em, thầy, cô, bạn...
Tùy theo hoàn cảnh giao tiếp mà sử dụng từ ngữ xưng hô thích hợp.
Chẳng hạn chị của mình là cô giáo dạy mình, trong lớp học phải xưng cô - em: ngoài đời xưng hô là chị - em.
Hoặc một người bạn mới quen cùng lúc có thể xưng hô: tôi, mình bạn; khi đã quen thân có thể xưng hô tớ - cậu...
2. Phương châm: xưng khiêm, hô tôn có nghĩa là khi xưng hô, khi nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối thoại cách tôn kính.
Ví dụ: Thời phong kiến, từ bệ hạ dùng để gọi vua, nói với vua, ý tôn kính.
Ngày nay những từ như: quý ông, quý bà, quý khách, quý cô, anh... dùng để gọi người đối thoại với ý tôn kính, lịch sự. Có khi n đốì thoại nhỏ hơn mình nhưng vẫn xưng là em, gọi người nghe là hoặc bác (thay cho con).
3. Sở dĩ trong tiếng Việt, khi giao tiếp người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô là vì: hầu như tiếng Việt không có từ xưng hô mang tính chất trung hòa. Mỗi phương tiện xưng hô trong tiếng Việt đều thể hiện tính chất của tình huống giao tiếp: thân mật hay xã giao; môi quan hệ giữa người nói - người nghe: thân hay sơ, khinh hay trọng... Nếu không lựa chọn từ ngữ xưng hô trong giao tiếp phù hợp tình huống và quan hệ thì sẽ không đạt được hiệu quả thực tiễn của trình giao tiếp.
III. Cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp
1. Chuyển đổi lời thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp:
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào?
Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan.
2. Thay đổi từ ngữ:
- Từ xưng hô tôi (ngôi thứ 1), (ngôi thứ 2) trong lời đối thoại được thay đổi nhà vua (ngôi thứ 3),vua Quang Trung (ngôi thứ 3)
- Từ chỉ địa điểm đấy trong lời đối thoại tỉnh lược.
- Từ chỉ thời gian: bây giờ trong lời đối thoại đổi thành bấy giờ.
- Bài 1 sgk ngữ văn 9
- Bài 2 sgk ngữ văn 9
- Bài 3 sgk ngữ văn 9
- Bài 4 sgk ngữ văn 9
- Bài 5 sgk ngữ văn 9
- Bài 6 sgk ngữ văn 9
- Bài 7 sgk ngữ văn 9
- Bài 8 sgk ngữ văn 9
- Bài 9 sgk ngữ văn 9
- Bài 10 sgk ngữ văn 9
- Bài 11 sgk ngữ văn 9
- Bài 12 sgk ngữ văn 9
- Bài 13 sgk ngữ văn 9
- Bài 14 sgk ngữ văn 9
- Bài 15 sgk ngữ văn 9
- Bài 16 sgk ngữ văn 9
- Bài 17 sgk ngữ văn 9
- Bài 18 sgk ngữ văn 9
- Bài 19 sgk ngữ văn 9
- Bài 20 sgk ngữ văn 9
- Bài 21 sgk ngữ văn 9
- Bài 22 sgk ngữ văn 9
- Bài 23 sgk ngữ văn 9
- Bài 24 sgk ngữ văn 9
- Bài 25 sgk ngữ văn 9
- Bài 26 sgk ngữ văn 9
- Bài 27 sgk ngữ văn 9
- Bài 28 sgk ngữ văn 9
- Bài 29 sgk ngữ văn 9
- Bài 30 sgk ngữ văn 9
- Bài 31 sgk ngữ văn 9
- Bài 32 sgk ngữ văn 9
- Bài 33 sgk ngữ văn 9
- Bài 34 sgk ngữ văn 9
- Các thể loại văn tham khảo lớp 9