TRƯỜNG TỪ VỰNG
Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa.
- Bài học cùng chủ đề:
- Soạn bài Trường từ vựng
- Bài tập Trường từ vựng trang 21 SGK Ngữ Văn 8
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
I KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
1. Trường từ vựng là tập hợp tất cả các từ có nét chung về nghĩa.
2. Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
3. Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau.
4. Trong thơ văn cũng như cuộc sống hàng ngày, người ta thường dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ.
II. TRẢ LỜI CÂU HỎI PHẦN BÀI HỌC
Câu 1. Các từ in đậm (mặt, da, mắt, gò cánh tay, đầu, miệng) có nét nghĩa chung là chỉ bộ phận của cơ thể,
II. RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP SGK
Bài tập 1. Các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thịt” trong văn bản Trong lòng mẹ: tôi, thầy tôi, mẹ tôi, cô tôi, anh em tôi.
Bài tập 2. Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy từ bên dưới:
a. lưới, nơm, câu, vó: Dụng cụ đánh bắt thủy sản.
b. tủ, rương, hòm, va li, chai, lọ: Dụng cụ để đựng.
c. đá, đạp, giẫm, xéo: Hoạt động của chân.
d. buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi: Trạng thái tâm lí.
e. hiền lành, độc áp, cởi mở: Tính cách.
f. bút máy, bút bi, phấn, bút chì: Dụng cụ để viết.
Bài tập 3. Các từ: hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm thuộc trường từ vựng chỉ thái độ của con người.
Bài tập 4.
Khứu giác: mũi, thính, điếc, thơm
Thính giác: tai, nghe, điếc, rõ, thính
Bài tập 5.
Trường từ vựng của từ lưới: dụng cụ đánh bắt thủy sản (lưới, nơm, câu..).
Trường từ vựng của từ lạnh: chỉ thời tiết (lạnh, nóng, ẩm, giá, buốt).
Trường từ vựng của từ tấn công: chỉ một hành động (đột kích).
Bài tập 6. Tác giả đã chuyển các từ in đậm trong các câu thơ từ trường từ vựng “quân sự” sang trường từ vựng “nông nghiệp”:
Ruộng rẫy là chiến trường.
Cuốc cày là vũ khí.
Nhà nông là chiến sĩ.
Hậu phương thi đua với tiền phương.
Bài tập 7.
“Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ”
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
ĐỀ 95. Đọc truyện Cô bé bán diêm ta cảm nhận được mỗi que diêm cô bé đánh lên là có một giấc mơ đẹp.
- Bài 1 sgk ngữ văn 8
- Bài 2 sgk ngữ văn 8
- Bài 3 sgk ngữ văn 8
- Bài 4 sgk ngữ văn 8
- Bài 5 sgk ngữ văn 8
- Bài 6 sgk ngữ văn 8
- Bài 7 sgk ngữ văn 8
- Bài 8 sgk ngữ văn 8
- Bài 9 sgk ngữ văn 8
- Bài 10 sgk ngữ văn 8
- Bài 11 sgk ngữ văn 8
- Bài 12 sgk ngữ văn 8
- Bài 13 sgk ngữ văn 8
- Bài 14 sgk ngữ văn 8
- Bài 15 sgk ngữ văn 8
- Bài 16 sgk ngữ văn 8
- Bài 17 sgk ngữ văn 8
- Bài 18 sgk ngữ văn 8
- Bài 19 sgk ngữ văn 8
- Bài 20 sgk ngữ văn 8
- Bài 21 sgk ngữ văn 8
- Bài 22 sgk ngữ văn 8
- Bài 23 sgk ngữ văn 8
- Bài 24 sgk ngữ văn 8
- Bài 25 sgk ngữ văn 8
- Bài 26 sgk ngữ văn 8
- Bài 27 sgk ngữ văn 8
- Bài 28 sgk ngữ văn 8
- Bài 29 sgk ngữ văn 8
- Bài 30 sgk ngữ văn 8
- Bài 31 sgk ngữ văn 8
- Bài 32 sgk ngữ văn 8
- Bài 33 sgk ngữ văn 8
- Bài 34 sgk ngữ văn 8
- Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo