TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề trung tâm, vấn đề cơ bản được tác giả nêu lên, đặt ra qua nội dung cụ thể của văn bản.
- Bài học cùng chủ đề:
- Soạn bài tính thống nhất về chủ đề của văn bản trang 12 SGK ngữ văn 8
- Luyện tập Tính thống nhất về chủ đề của văn bản trang 13 SGK ngữ văn 8
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
I. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
1. Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề trung tâm, vấn đề cơ bản được tác giả nêu lên, đặt ra qua nội dung cụ thể của văn bản.
2. Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ nói tới chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản có liên hệ mật thiết với tính mạch lạc và tính liên kết. Một văn bản không mạch lạc, không liên kết thì văn bản đó không đảm bảo tính thống nhất về chủ đề của văn bản có liên quan hệ mật thiết với tính mạch lạc và tính liên kết. Một văn bản không mạch lạc, không liên kết thì văn bản đó không đảm bảo tính thống nhất về chủ đề.
3. Để viết được hay hiểu được một văn bản, cần xác định rõ chủ đề của văn bản. Chủ đề của văn bản được thể hiện hoặc cần được tìm hiểu trong đề bài, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và ở các từ ngữ then chốt lặp đi lặp lại.
II. TRẢ LỜI CÂU HỎI PHẦN BÀI HỌC
Phần I: Chủ đề của văn bản
Đọc văn bản Tôi đi học và trả lời:
1. Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc trong thời thơ ấu là buổi đầu tiên đi học. Sự hồi tưởng ấy gợi lên cảm giác bâng khuâng, xao xuyến không thể nào quên về tâm trạng náo nức, bỡ ngỡ của nhân vật tôi theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên.
2. Chủ đề văn bản: Những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên.
3. Chủ đề văn bản là đối tượng và vấn đề chính được tác giả nêu lên, đặt ra trong văn bản.
Phần II: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
1. Căn cứ vào nhan đề văn bản Tôi đi học, vào các từ ngữ và câu văn nói về tâm trạng náo nức, ngỡ ngàng, cảm giác trong sáng của tác giả trong buổi đầu tiên đi học (thí dụ: Hôm nay tôi đi học. Hằng năm cứ vào cuối thu ... lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường,...) khẳng định văn bản nói về những kỉ niệm trong buổi tựu trường đầu tiên.
2. Các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng náo nức, ngỡ ngàng, cảm giác trong sáng in sâu trong lòng tác giả - nhân vật tôi trong suốt cuộc đời: hằng năm, lòng tôi lại náo nức, tôi quên thế nào được, mỗi lần thấy mấy em nhỏ... lòng tôi lại tưng bừng rộn rã...
Các từ ngữ, chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của tác giả:
- Khi đi cùng mẹ đến trường: con đường quen đi lại lắm lần này thấy lạ, cảnh vật xung quanh đều thay đổi trước thích lội qua sông đi thả diều, đi ra đồng nô đùa, nay đi học, thấy mình trang trọng và đứng đắn trong bộ quần áo mới, có làm ra vẻ như một học trò thực sự tay bặm ghì hai quyển sách, đòi mẹ cầm bút thước, thèm được như mấy cậu nhỏ.
- Khi quan sát ngôi trường thấy khác trước: cao ráo sạch sẽ hơn các nhà trong làng, xinh xắn, oai nghiêm như đình làng Hòa Áp, sân rộng lớn, mình nó cao hơn... khiến lòng đâm ra lo sợ vẩn vơ.
Nhìn bạn bè như mình đang bỡ ngỡ đứng nép bên người thân như con chim con đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng e sợ, được mọi người nhìn đã lúng túng còn lúng túng hơn,... nghe dọc tên tim ngừng đập, thấy giật mình và lúng túng.
- Khi xếp hàng vào lớp, rời bàn tay người thân: thấy nặng nề, các bạn khóc mình cũng cúi đầu vào lòng mẹ nức nở khóc theo.
- Trong lớp học: Cảm thấy xa mẹ, nhớ nhà khác với trước đây khi đi chơi không có cảm giác đó.
3. Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi chỉ nói tới chủ đề đã xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề khác. Tính thông nhất về chủ đề của văn bản có liên hệ mật thiết với tính mạch lạc, không liên kết thì văn bản đó không đảm bảo tính thống nhất vệ chủ đề.
Để viết được hay hiểu được một văn bản, cần xác định rõ chủ đề của văn bản. Chủ đề của văn bản được thể hiện hoặc cần được tìm hiểu trong đề bài, đề mục, trong quan hệ giữa các phần của văn bản và ở các từ ngữ then chốt lặp đi lặp lại.
III. RÈN KĨ NĂNG GIẢI BÀI TẬP SGK
Bài tập 1.
a. Văn bản Rừng cọ quê tôi nói về cây cọ ở vùng sông Thao, quê hương tác giả.
Thứ tự trình bày: miêu tả hình dáng cây cọ, sự gắn bó của cây cọ với tuổi thơ tác giả, tác dụng của cây cọ, tình cảm gắn bó giữa cây cọ với người dân sông Thao.
Khó thay đổi trật tự sắp xếp vì các phần được bố trí theo một ý đồ đã định. Các ý này đã mạch lạc, liên tục, có thể đổi vị trí của ý 2 và ý 3 cho nhau.
b. Chủ đề của văn bản: vẻ đẹp và ý nghĩa của rừng cọ quê tôi.
c. Chủ đề được thể hiện trong văn bản: Qua nhan đề của văn bản Rừng cọ quê tôi và các ý của văn bản miêu tả hình dáng, sự gắn bó của cây cọ với tuổi thơ tác giả, tác dụng của cây cọ và tình cảm giữa cây với người.
d. Các từ ngữ được lặp lại nhiều lần: rừng cọ, lá cọ và các ý lớn trong phần thân bài:
- Miêu tả hình dáng của cây cọ.
- Nêu lên sự gắn bó mật thiết giữa cây cọ với nhân vật tôi.
- Các công dụng của cây cọ đối với cuộc sống.
Bài tập 2. Căn cứ vào chủ đề của văn bản, có thể thấy ý b và d làm cho bài viết lạc đề vì nó không phục vụ cho việc chứng minh luận điểm: “Văn chương làm cho tình yêu quê hương, đất nước ta thêm phong phú và sâu sắc”.
Bài tập 3. Có những ý lạc đề, không cần thiết vì không phục vụ cho việc phân tích dòng cảm xúc thiết tha của nhân vật “tôi” trong văn bản: c và h.
ĐỀ 95. Đọc truyện Cô bé bán diêm ta cảm nhận được mỗi que diêm cô bé đánh lên là có một giấc mơ đẹp.
- Bài 1 sgk ngữ văn 8
- Bài 2 sgk ngữ văn 8
- Bài 3 sgk ngữ văn 8
- Bài 4 sgk ngữ văn 8
- Bài 5 sgk ngữ văn 8
- Bài 6 sgk ngữ văn 8
- Bài 7 sgk ngữ văn 8
- Bài 8 sgk ngữ văn 8
- Bài 9 sgk ngữ văn 8
- Bài 10 sgk ngữ văn 8
- Bài 11 sgk ngữ văn 8
- Bài 12 sgk ngữ văn 8
- Bài 13 sgk ngữ văn 8
- Bài 14 sgk ngữ văn 8
- Bài 15 sgk ngữ văn 8
- Bài 16 sgk ngữ văn 8
- Bài 17 sgk ngữ văn 8
- Bài 18 sgk ngữ văn 8
- Bài 19 sgk ngữ văn 8
- Bài 20 sgk ngữ văn 8
- Bài 21 sgk ngữ văn 8
- Bài 22 sgk ngữ văn 8
- Bài 23 sgk ngữ văn 8
- Bài 24 sgk ngữ văn 8
- Bài 25 sgk ngữ văn 8
- Bài 26 sgk ngữ văn 8
- Bài 27 sgk ngữ văn 8
- Bài 28 sgk ngữ văn 8
- Bài 29 sgk ngữ văn 8
- Bài 30 sgk ngữ văn 8
- Bài 31 sgk ngữ văn 8
- Bài 32 sgk ngữ văn 8
- Bài 33 sgk ngữ văn 8
- Bài 34 sgk ngữ văn 8
- Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo