Khi con tu hú trang 19 SGK Văn 8
2. Sáu câu thơ lục bát thanh thoát mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống.
Câu 1. Nhan đề bài thơ là một vế phụ của một câu trọn ý. Khi con tu hu gọi bầy là khi mùa hè đến, người tù cách mạng (nhân vật trữ tình, càng cảm thấy ngột ngạt trong phòng giam chật chội, càng thêm khao khát mãnh liệt cuộc sống tự do tưng bừng ở bên ngoài. Nhan đề bài thơ đã gợi mở mạch cảm xúc của bài.
Giá trị hoán dụ và giá trị liên tường của tiếng chim tu hú được gợi lên ngay từ đầu bài. Đó là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, của sự sống tưng bừng, của trời cao lồng lộng, tự do. Và vì thế, tiếng chim đã tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người tù.
Câu 2. Sáu câu thơ lục bát thanh thoát mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều hình ảnh tiêu biểu của mùa hè được dựa vào bài thơ: tiếng ve ran trong vườn rám, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, trái cây đượm ngọt. Tiếng chim tu hú đã thức dậy tất cả, mở ra tất cả và bắt nhịp tất cả: mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu. ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do trong cảm nhận của người tù. Khố thơ thế hiện sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do cháy ruột.
Câu 3. Đó là tâm trạng đau khổ, uất ức, ngột ngạt, được nhà thơ nói lên trực tiếp. Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường: 6/2 (câu 8), 3/3 (câu 9) với cách dùng những từ ngừ mạnh (đập tan phòng, chết uất), những từ ngữ cám thán (ôi, thôi, làm sao), tất cá như truyền đốn độc giá cái cám giác ngột ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khui canh tù ngục, trở về với cuộc sống tự do ở ngoài kia.
Mở đầu và kết thúc bài thơ (đều có tiếng tu hú kêu, nhưng tâm trạng người tù nghe tiêng tu hú ở đoạn đầu chủ yếu là sự háo hức, yêu đời thì ở cuối bài, tiếng chim tu hú như thúc giục khiến nhà thơ cảm thấy đau khố, ngột ngạt và muốn phá bó tù ngục về với cuộcc sống tự do bên ngoài.
Câu 4. Cái hay của bài thơ năm trong hai mặt nội dung và nghệ thuật.
- Bố cục chia làm hai phần: phần một tả cảnh trời đất vào hè và phần hai bộc lộ tâm trạng người tù, gộp thành một chinh thế thống nhất, truyền cảm. Cảnh đẹp (màu sắc tươi sáng, mùi vị ngọt ngào, âm thanh rộn ràng...), dào dạt sức sống, rất gợi cảm, có hồn, tâm trạng sôi nôi, sâu và da diết.
- Hình ánh phong phú, giàu chất hội họa.
- Thể thơ lục bát mềm mại, uyển chuyển, linh hoạt
Giọng điệu tự nhiên, phù hợp với cảm xúc thơ: khi sôi nối, khi dằn vặt, u uất...
- Bài 1 sgk ngữ văn 8
- Bài 2 sgk ngữ văn 8
- Bài 3 sgk ngữ văn 8
- Bài 4 sgk ngữ văn 8
- Bài 5 sgk ngữ văn 8
- Bài 6 sgk ngữ văn 8
- Bài 7 sgk ngữ văn 8
- Bài 8 sgk ngữ văn 8
- Bài 9 sgk ngữ văn 8
- Bài 10 sgk ngữ văn 8
- Bài 11 sgk ngữ văn 8
- Bài 12 sgk ngữ văn 8
- Bài 13 sgk ngữ văn 8
- Bài 14 sgk ngữ văn 8
- Bài 15 sgk ngữ văn 8
- Bài 16 sgk ngữ văn 8
- Bài 17 sgk ngữ văn 8
- Bài 18 sgk ngữ văn 8
- Bài 19 sgk ngữ văn 8
- Bài 20 sgk ngữ văn 8
- Bài 21 sgk ngữ văn 8
- Bài 22 sgk ngữ văn 8
- Bài 23 sgk ngữ văn 8
- Bài 24 sgk ngữ văn 8
- Bài 25 sgk ngữ văn 8
- Bài 26 sgk ngữ văn 8
- Bài 27 sgk ngữ văn 8
- Bài 28 sgk ngữ văn 8
- Bài 29 sgk ngữ văn 8
- Bài 30 sgk ngữ văn 8
- Bài 31 sgk ngữ văn 8
- Bài 32 sgk ngữ văn 8
- Bài 33 sgk ngữ văn 8
- Bài 34 sgk ngữ văn 8
- Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo