Ôn tập văn nghị luận trang 66 SGK Ngữ văn 7
Có thể coi những câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt. Vì chúng có cấu trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm.
STT |
Tên bài |
Tác giả |
Đề tài nghị luận |
Luận điểm chính |
Phương pháp lập luân |
I |
Tinh thần yêu nước của nhản dân ta |
Hồ Chí Minh |
Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam. |
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đól à một truyền thống quý báu của ta. |
Chứng minh |
2 |
Sự giàu đẹp của Tiếng Việt |
Đặng Thai Mai |
Sự giàu đẹp của tiếng Việt |
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. |
Chứng minh (kết hợp giải thích) |
3 |
Đức tính Giản dị của Bác Hồ. |
Phạm Văn Đồng |
Đức tính giản dị của Bác Hồ. |
Bác giản dị trong mọi phương diện: bữa cơm (ăn), cái nhà (ở), lối sống, (cách) nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác. |
Chứng minh (kết hợp giải thích, hình luận) |
4 |
Ý nghĩa Văn chương. |
Hoài Thanh |
Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người. |
Nguồn gổc của văn chương là ở tình thương người, thương muôn loài, muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người. |
Giải thích (kết hợp với bình luận) |
(1) Tình thần yêu nước cửa nhân dân ta.
- Bố cục chặt chẽ.
- Dẫn chứng chọn lọc, toàn diện.
- Sắp xếp hợp lí.
- Hình ảnh so sánh đặc sắc.
(2) Sự giàu đẹp của tiếng Việt
- Bố cục mạch lạc
- Kết hợp giải thích với chứng minh.
- Luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ.
(3) Đức tính giản dị của Bác Hồ
- Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện.
- Kết hợp chứng minh với giải thích và hình luận.
- Lời văn giản dị mà giàu cảm xúc.
(4) Ý nghĩa văn chương
- Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn giản dị, sáng sủa.
- Kết hợp với cảm xúc, văn giàu hình ảnh
3. a) Chọn và ghi:
Thể loại |
Yếu tố |
Truyện |
Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện. |
Kí |
Nhân vật kể chuyện nhân vật. |
Thơ tự sự |
Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện. |
Thơ trữ tinh |
Vần, nhịp. |
Tùy bút |
Vần, nhịp. |
Nghị luận |
Luận điểm, luận cứ. |
b) Các thể loại tự sự như truyện, kí, thơ tự sự chủ yếu dùg phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện.
- Các thể loại trữ tình, tùy bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm để biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. Chúng đều tập trung xây dựng các hình tượng nghệ thuật với nhiều dạng thức khác nhau như nhân vật, hình tượng thiên nhiên, đồ vật...
- Khác với thể loại tự sự và trữ tình, văn nghị luận dùng phương thức lập luận, hằng lí lẽ dẫn chứng để trình bày ý kiến tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mật nhận thức. Văn nghị luận cũng có hình ảnh cảm xúc nhưng điều cốt yếu là lập luận với các hệ thống luận điểm, luận cứ chặt chẽ, xác đáng.
c) Có thể coi những câu tục ngữ ở bài 18, 19 là văn bản nghị luận đặc biệt. Vì chúng có cấu trúc tư duy của nghị luận. Có luận cứ và luận điểm.
Chẳng hạn Một mặt người bằng mười mặt cua.
Đây là một so sánh, vế đầu là “luận cứ", vế sau rút ra kết luận là “luận điểm”: Thể hiện một quan điểm, một tư tưởng.
dayhoctot.com
- Các thể loại văn tham khảo lớp 7
- Bài 1 sgk ngữ văn 7
- Bài 2 sgk ngữ văn 7
- Bài 3 sgk ngữ văn 7
- Bài 4 sgk ngữ văn 7
- Bài 5 sgk ngữ văn 7
- Bài 6 sgk ngữ văn 7
- Bài 7 sgk ngữ văn 7
- Bài 8 sgk ngữ văn 7
- Bài 9 sgk ngữ văn 7
- Bài 10 sgk ngữ văn 7
- Bài 11 sgk ngữ văn 7
- Bài 12 sgk ngữ văn 7
- Bài 13 sgk ngữ văn 7
- Bài 14 sgk ngữ văn 7
- Bài 15 sgk ngữ văn 7
- Bài 16 sgk ngữ văn 7
- Bài 17 sgk ngữ văn 7
- Bài 18 sgk ngữ văn 7
- Bài 19 sgk ngữ văn 7
- Bài 20 sgk ngữ văn 7
- Bài 21 sgk ngữ văn 7
- Bài 22 sgk ngữ văn 7
- Bài 23 sgk ngữ văn 7
- Bài 24 sgk ngữ văn 7
- Bài 25 sgk ngữ văn 7
- Bài 26 sgk ngữ văn 7
- Bài 27 sgk ngữ văn 7
- Bài 28 sgk ngữ văn 7
- Bài 29 sgk ngữ văn 7
- Bài 30 sgk ngữ văn 7
- Bài 31 sgk ngữ văn 7
- Bài 32 sgk ngữ văn 7
- Bài 33 sgk ngữ văn 7
- Bài 34 sgk ngữ văn 7