Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích trang 69 SGK Ngữ văn 7
Trong văn nghị luận, giải thích là thao tác nhằm làm sáng tỏ nội dung nghĩa một từ, một câu, một khái niệm... Chúng thường tồn tại dưới dạng một tư tưởng, một quan niệm, đánh giá.
- Bài học cùng chủ đề:
- Luyện tập: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích trang 72 SGK Ngữ văn 7
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI THÍCH
1. Trong đời sống của con người, nhu cầu giải thích của con người là vô cùng phong phú và đa dạng. Những sự vật, những hiện tượng lạ con người chưa hiểu thì nhu cầu giải thích xuât hiện. Chẳng hạn thời xa xưa ông cha ta luôn đặt ra những câu hỏi và cố gắng giải thích chúng trong hoàn cảnh tri thức thời đại hạn chế. Ví dụ: Vì sao có mưa? Tại sao có bão lụt? Tại sao mùa mưa lũ sông Hồng lại diễn ra đều đặn từng năm? Vì sao lại có dịch bệnh? Vì sao chuồn chuồn bay thấp? bay cao ?
Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta luôn đặt những câu hỏi. Tại sao bạn ấy lại giận mình? Tụi sao mình dạo này lụi học kém hơn?
Muốn trả lời những câu hỏi “Tại sao?”, ta phải chỉ ra nguyên nhân và lí do quy luật làm nảy sinh hiện tượng đó (Ví dụ: lụt do mưa nhiều); ta phải vạch ra nội dung ý nghĩa của sự vật đó với thế giới con người. (Ví dụ: Đèn là vật để thắp sáng); ta phải chỉ ra loại sự vật mà nó thuộc vào (ví dụ: Con người là động vật biết nói, biết tư duy).
Muốn giải thích được thấu đáo thì người ta phải hiểu, phải học và phải có tri thức nhiều mặt.
2. Trong văn nghị luận, giải thích là thao tác nhằm làm sáng tỏ nội dung nghĩa một từ, một câu, một khái niệm... Chúng thường tồn tại dưới dạng một tư tưởng, một quan niệm, đánh giá.
Muốn vậy. người ta thường sử dụng những lí lẽ, dẫn chứng hay nổi cách khác là phải phân tích được nội dung của vấn đề ấy.
3. Đọc bài văn và trả lời câu hỏi.
a) Bài văn giải thích về khái niệm Lòng khiêm tốn
Lòng khiêm tốn đã được giải thích thông qua những đoạn văn định nghĩa (có từ là) những đoạn văn chứng minh làm sáng tỏ khái niệm khiêm tốn.
Bài văn đã làm sáng tỏ những khía cạnh cụ thể của lòng khiêm tốn thông qua liệt kê các hiểu hiện; đối lập kẻ khiêm tốn và không khiêm tốn. Cuối cùng là “tóm lại” để đánh giá tổng quát
b) Những câu định nghĩa:
+ Khiêm tốn là biểu hiện cửa những con người đứng đắn (...)
+ Khiêm tốn là tính nhã nhặn.
+ Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận.
Đây là một trong những cách niái thích làm cho người ta hiểu sâu hơn những vấn đề còn trừu tượng, chưa rõ, chưa được đào sâu.
c) Những biểu hiện liệt kê, đối lập ở bài văn là cách giải thích sinh động, phong phú tạo nên chất lượng cao cho tác phẩm.
d) Việc chỉ ra cái lợi, cái hại và nguyên nhân của thói không khiêm tốn chính là nội dung của bài giải thích. Điều nàv làm cho vãn đẻ giải thích có ý nghĩa thực tế với người đọc.
- Lập luận giải thích (xem Ghi nhớ trang 71 SGK).
- Các thể loại văn tham khảo lớp 7
- Bài 1 sgk ngữ văn 7
- Bài 2 sgk ngữ văn 7
- Bài 3 sgk ngữ văn 7
- Bài 4 sgk ngữ văn 7
- Bài 5 sgk ngữ văn 7
- Bài 6 sgk ngữ văn 7
- Bài 7 sgk ngữ văn 7
- Bài 8 sgk ngữ văn 7
- Bài 9 sgk ngữ văn 7
- Bài 10 sgk ngữ văn 7
- Bài 11 sgk ngữ văn 7
- Bài 12 sgk ngữ văn 7
- Bài 13 sgk ngữ văn 7
- Bài 14 sgk ngữ văn 7
- Bài 15 sgk ngữ văn 7
- Bài 16 sgk ngữ văn 7
- Bài 17 sgk ngữ văn 7
- Bài 18 sgk ngữ văn 7
- Bài 19 sgk ngữ văn 7
- Bài 20 sgk ngữ văn 7
- Bài 21 sgk ngữ văn 7
- Bài 22 sgk ngữ văn 7
- Bài 23 sgk ngữ văn 7
- Bài 24 sgk ngữ văn 7
- Bài 25 sgk ngữ văn 7
- Bài 26 sgk ngữ văn 7
- Bài 27 sgk ngữ văn 7
- Bài 28 sgk ngữ văn 7
- Bài 29 sgk ngữ văn 7
- Bài 30 sgk ngữ văn 7
- Bài 31 sgk ngữ văn 7
- Bài 32 sgk ngữ văn 7
- Bài 33 sgk ngữ văn 7
- Bài 34 sgk ngữ văn 7