GIAO TIẾP, VĂN BẢN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
Văn bản: là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
- Bài học cùng chủ đề:
- Soạn bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt trang 15 SGK Văn 6
- Luyện tập bài Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt trang 17 SGK Văn 6
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Văn bản: là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
2. Giao tiếp: là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương thức ngôn từ.
3. Các kiểu văn bản thường gặp và phương thức biểu đạt:
Tự sự: Trình bày diễn biến sự việc.
Miêu tả: Tái hiện trạng thái sự vật, con người.
Biểu cảm: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
Nghị luận: Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận.
Thuyết minh: Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp.
Hành chính công vụ: Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người với người.
II. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Các đoạn văn, thơ dưới đây thuộc phương thức biểu đạt nào?
a) Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị:
Chị Tấm ơi, chị Tấm!
Đầu chị lấm
Chị hụp cho sâu
Kẻo về dì mắng.
Tấm tưởng thật, hụp mình xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước.
(Tấm Cám)
b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
c) Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành người tài giỏi trong tương lai.
(Trích Tài liệu hướng dẫn đội viên)
d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình,
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.
(Ca dao)
đ) Nếu ta đẩy quả địa cầu xoay quanh trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta gọi là hướng từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.
(Theo Địa lí 6)
Gợi ý:
a) Tự sự;
b) Miêu tả;
c) Văn bản nghị luận;
d) Biểu cảm;
đ) Thuyết minh.
2. Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản nào? Vì sao?
Gợi ý:
Truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên thuộc kiểu văn bản tự sự. Vì: truyền thuyết này kể lại diễn biến các sự việc có tính chất kì lạ liên quan đến nguồn gốc cao quý và thiêng liêng của dân tộc ta: nguồn gốc là con Rồng cháu Tiên. Những chi tiết kì lạ này giúp cho tác giả dân gian bày tỏ những quan niệm của mình. Với truyền thuyết Con rồng cháu Tiên, nhân dân ta muốn nhắc nhở con cháu hãy nhớ về cội nguồn của mình. Điều đó sẽ là hành trang quan trọng cho mỗi học sinh chúng ta.
- Các thể loại văn tham khảo lớp 6
- Bài 1 sgk ngữ văn 6
- Bài 2 sgk ngữ văn 6
- Bài 3 sgk ngữ văn 6
- Bài 4 sgk ngữ văn 6
- Bài 5 sgk ngữ văn 6
- Bài 6 sgk ngữ văn 6
- Bài 7 sgk ngữ văn 6
- Bài 8 sgk ngữ văn 6
- Bài 9 sgk ngữ văn 6
- Bài 10 sgk ngữ văn 6
- Bài 11 sgk ngữ văn 6
- Bài 12 sgk ngữ văn 6
- Bài 13 sgk ngữ văn 6
- Bài 14 sgk ngữ văn 6
- Bài 15 sgk ngữ văn 6
- Bài 16 sgk ngữ văn 6
- Bài 17 sgk ngữ văn 6
- Bài 18 sgk ngữ văn 6
- Bài 19 sgk ngữ văn 6
- Bài 20 sgk ngữ văn 6
- Bài 21 sgk ngữ văn 6
- Bài 22 sgk ngữ văn 6
- Bài 23 sgk ngữ văn 6
- Bài 24 sgk ngữ văn 6
- Bài 25 sgk ngữ văn 6
- Bài 26 sgk ngữ văn 6
- Bài 27 sgk ngữ văn 6
- Bài 28 sgk ngữ văn 6
- Bài 29 sgk ngữ văn 6
- Bài 30 sgk ngữ văn 6
- Bài 31 sgk ngữ văn 6
- Bài 32 sgk ngữ văn 6