Giải CÂU TRẦN THUẬT ĐƠN
Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm C - V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một việc, sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
- Bài học cùng chủ đề:
- Soạn bài Câu trần thuật đơn - Ngắn gọn nhất
- Luyện tập bài Câu trần thuật đơn trang 101 SGK Văn 6
- Soạn bài Câu trần thuật đơn trang 101 SGK Văn 6
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Câu trần thuật đơn là gì?
Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm C - V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một việc, sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
Ví dụ:
- Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố! (Câu trần thuật đơn dùng để giới thiệu về sự vật)
- Thân tre cứng cỏi, tán tre mềm mại. (Câu trần thuật đơn dùng để miêu tả)
- Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ. (Câu trần thuật đơn dùng để kể)
- Tôi rất quý những người như cậu ta. (Câu trần thuật đơn dùng để nêu ý kiến)
II. MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI VÀ KHÓ
Cần lưu ý để nhận biết câu trần thuật đơn ở hai dấu hiệu sau đây:
+ Câu trần thuật đơn chỉ có một cụm C - V.
Cụm C - V này được hiểu là cụm C - V chính hay là C - V nòng cốt. Phân biệt như vậy vì còn có một loại cụm C - V trong câu nữa nhưng ở bậc thấp hơn.
Ví dụ: Câu "Dế Mèn trêu chị Cốc là dại." có cụm C - V chính là:
Dế Mèn trêu chị Cốc / là dại
C V
Trong đó lại có một cụm c - V nữa nhưng ở bậc nhỏ hơn (“Mèn / trêu chị Cốc”).
Hay các câu:
- Bức tranh anh ấy vẽ rất đẹp.
- Càng ngẫm nghĩ, chàng càng thấy lời thần nói đúng.
đều có cấu trúc C - V hai bậc.
+ Câu trần thuật đơn có chức năng: giới thiệu, kể, tả hoặc nêu ý kiến.
Dấu hiệu thứ nhất là căn cứ vào cấu tạo ngữ pháp. Dấu hiệu thứ hai là căn cứ vào mục đích nói năng.
III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tìm câu trần thuật đơn trong đoạn trích dưới đây. Cho biết những câu trần thuật đơn ấy được dùng làm gì.
Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô là một ngày trong trẻo, sáng sủa. Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần dông bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại nam biếc dặm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày dông bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
(Nguyễn Tuân)
Gợi ý:
(Thành phần chủ ngữ được in nghiêng)
Câu 1: Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô / là một ngày trong trẻo, sáng sủa.
Tác dụng: giới thiệu và tả.
Câu 2: ...bầu trời Cô Tô / cũng trong sáng như vậy.
Tác dụng: nêu ý kiến nhận xét.
2. Dưới đây là một số câu mở đầu các truyện em đã học. Chúng thuộc loại câu nào và có tác dụng gì?
a) Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
(Con Rồng cháu Tiên)
b) Có một con ếch sống lâu ngày trong một giếng nọ.
(Ếch ngồi đáy giếng)
c) Bà đỡ Trần là người huyện Đông Triều.
(Vũ Trinh)
Gợi ý:
Các câu a, b, c là câu trần thuật đơn dùng để giới thiệu nhân vật.
3. Cách giới thiệu nhân vật chính trong những câu truyện sau có gì khác với cách giới thiệu trong bài tập 2.
a) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức. Hai ông bà ao ước có một đứa con. Một hôm bà ra đồng trông thấy có một vết chân rất to, liền đặt bàn chân mình lên ướm thử xem thua kém bao nhiêu. Không ngờ về nhà bà thụ thai và mười hai tháng sau sinh một cậu bé mặt mũi rất khôi ngô.
(Thánh Gióng)
b) Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
Một hôm có hai chàng trai đến cầu hôn.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
c) Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi. Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người. Đã mất nhiều công tìm kiếm nhưng viên quan vẫn chưa thấy có người nào lỗi lạc.
Một hôm, viên quan đi qua cánh đồng làng kia, chợt thấy bên vệ đường có hai cha con nhà nọ đang làm ruộng [...].
(Em bé thông minh)
Gợi ý:
Cả 3 ví dụ đều:
- Giới thiệu nhân vật phụ trước.
- Miêu tả việc làm, quan hệ các nhân vật phụ.
- Thông qua việc làm, quan hệ của các nhân vật phụ rồi mới giới thiệu nhân vật chính.
4. Ngoài tác dụng giới thiệu nhân vật, những câu mở đầu sau đây còn có tác dụng gì?
a) Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cầy.
b) Người kiếm củi tên mỗ ở huyện Lạng Giang, đang bổ củi ờ sườn núi, thấy dưới thung lũng phía xa, cây cỏ lay động không ngớt mới vác búa đến xem, thấy một con hổ trán trắng, cúi đầu cào bới đất, nhảy lên, vật xuống, thỉnh thoảng lấy tay móc họng, mở miệng nhe cái răng, máu me, nhớt rãi trào ra.
Gợi ý:
Nhận xét về tác dụng của câu mở đầu:
- Giới thiệu nhân vật;
- Miêu tả hành động của các nhân vật.
BÀI TẬP NÂNG CAO
1. Xác định thành phần vị ngữ trong các câu trần thuật đơn sau:
Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời. Dưới bóng tre, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của nông dân...
(Cây tre Việt Nam)
Gợi ý:
Trong đoạn trích này, chỉ có hai câu hơi khó nhận diện vị ngữ một chút. Đó là các câu: “Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái chùa cổ kính". Và câu “Tre là cánh tay của nông dân.” Câu đầu, khó nhận ra vì vị trí của vị ngữ không nằm ở cuối câu như thường thấy mà lại nằm ở đầu câu. Mục đích của việc đảo vị trí này là nhằm tô đậm hay nhấn mạnh sự vật. Ở câu thứ hai, chỉ khó nhận là vì câu này có động từ đặc biệt “là”.
Như vậy, thành phần vị ngữ của câu trong đoạn văn được xác định (bằng cách gạch dưới) như sau:
Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bán, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình mái, chùa cổ kính. Dưới bóng tre, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời. Dưới bóng tre, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của nông dân...
2. Xác định cụm C - V chính (hay còn gọi là C - V nòng cốt) của câu trong các đoạn trích sau:
- Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vùng đất đỏ công trường tạo nên một hòa sắc êm dịu.
- Chiếc máy xúc của tôi hôi hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác...
(Một chuyên gia máy xúc -TV5, t.1, GD, 2006)
- Ngày mai trên đất nước này, sắt thép có thể nhiều hơn tre, nứa. Nhưng trên đường trường ta dấn bước, tre xanh vẫn là bóng mát. Tre vẫn mang khúc nhạc tâm tình...
(Cây tre Việt Nam)
Gợi ý:
Xác định cụm C - V chính (hay còn gọi là C — V nòng cốt) của câu trong các đoạn trích.
- Đó / là một buổi sáng đầu xuân.
C V
Trời / đẹp.
C V
Gió / nhẹ và hơi lạnh.
C V
Ánh nắng ban mai nhạt loãng / rải trên vùng đất đỏ...hòa sắc êm dịu.
C V
- Chiếc máy xúc của tôi / hối hả “điểm tâm” những sầu chắc và đầy.
C V
Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi / nhìn thấy một người....
C V
Tôi / đã từng gặp nhiều người ngoại quốc ...
C V
Nhưng người ngoại quốc này / có một vẻ gì đó nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác.
C V
- Ngày mai trên đất nước này, sắt thép / có thể nhiều hẻm tre, nứa.
C V
- Nhưng trên đường trường ta dấn bước, tre xanh / vẫn là bóng mát
C V
Tre / vẫn mang khúc nhạc tâm tình...
C V
3. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong những câu sau và cho biết mỗi chủ ngữ hoặc vị ngữ có cấu tạo như thế nào?
Người ta lần tìm tung tích nạn nhân. Anh công an lấy ra từ túi áo nạn nhân một mớ giấy tờ. Ai nấy bàng hoàng khi thấy trong xấp giấy một tấm thẻ thương binh. Bấy giờ người ta mới để ý tới chiếc xe đạp nằm lăn lóc ở góc tường và những chiếc bánh giò tung tóe... Thì ra người bán bánh giò là một thương binh. Chính anh đã phát hiện ra đám cháy, đã báo động và cứu một gia đình.
(Tiếng rao đêm - TV 5, t2, GD, 2006)
Gợi ý:
Chủ ngữ và vị ngữ của câu được xác định (gạch dưới) như sau:
Người ta / lần tìm tung tích nạn nhân.
(Cấu tạo: chủ ngữ là một từ, vị ngữ là một cụm động từ)
Anh công an / lấy ra từ túi áo nạn nhân một mớ giấy tờ.
(Cấu tạo: chủ ngữ là hai danh từ, vị ngữ là một cụm động từ)
Ai nấy / bàng hoàng khi thấy trong xấp giấy một tấm thẻ thương binh.
(Cấu tạo: chủ ngữ là hai từ, vị ngừ là một cụm tính từ)
Bấy giờ người ta / mới để ý tới chiếc xe đạp nằm lăn lóc ở sóc tường và những chiếc bánh giò tung tóe...
(Cấu tạo: chủ ngữ là một từ, vị ngữ là một cụm động từ)
Thì ra người bán bánh giò / là một thương binh.
(Cấu tạo: chủ ngữ là một cụm danh từ, vị ngữ là một cụm danh từ đứng trước từ “là”)
Chính anh / đã phát hiện ra đám cháy. đã báo động và cứu một gia đình.
4. Đặt câu theo yêu cầu sau:
a. Đặt một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Làm gì?
b. Đặt một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Như thế nào?
c. Đặt một câu có vị ngữ trả lời câu hỏi Là gì?
d. Đặt một câu có chủ ngữ trả lời câu hỏi Con gì?
đ. Đặt một câu có chủ ngữ trả lời câu hỏi Ai?
e. Đặt một câu có chủ ngữ trả lời câu hỏi Cái gì?
Gợi ý:
(Cấu tạo: chủ ngữ là hai từ, vị ngữ là một cụm động từ)
Có thể căn cứ vào bài học để đặt câu theo yêu cầu. Khi đặt câu xong, kiểm tra lại xem vị ngữ (hoặc chủ ngữ) của câu có trả lời được câu hỏi đặt ra không.
Chẳng hạn, đặt câu theo yêu cầu a: Cả lớp em tham gia trồng cây. (Câu này có vị ngữ trả lời câu hỏi Làm gì? - Cả lớp em làm gì?)
Đặt câu theo yêu cầu b: Lan đang giúp mẹ nấu cơm. (Câu này có chủ ngữ trả lời câu hỏi Ai? - Ai đang giúp mẹ nấu cơm?)
- Các thể loại văn tham khảo lớp 6
- Bài 1 sgk ngữ văn 6
- Bài 2 sgk ngữ văn 6
- Bài 3 sgk ngữ văn 6
- Bài 4 sgk ngữ văn 6
- Bài 5 sgk ngữ văn 6
- Bài 6 sgk ngữ văn 6
- Bài 7 sgk ngữ văn 6
- Bài 8 sgk ngữ văn 6
- Bài 9 sgk ngữ văn 6
- Bài 10 sgk ngữ văn 6
- Bài 11 sgk ngữ văn 6
- Bài 12 sgk ngữ văn 6
- Bài 13 sgk ngữ văn 6
- Bài 14 sgk ngữ văn 6
- Bài 15 sgk ngữ văn 6
- Bài 16 sgk ngữ văn 6
- Bài 17 sgk ngữ văn 6
- Bài 18 sgk ngữ văn 6
- Bài 19 sgk ngữ văn 6
- Bài 20 sgk ngữ văn 6
- Bài 21 sgk ngữ văn 6
- Bài 22 sgk ngữ văn 6
- Bài 23 sgk ngữ văn 6
- Bài 24 sgk ngữ văn 6
- Bài 25 sgk ngữ văn 6
- Bài 26 sgk ngữ văn 6
- Bài 27 sgk ngữ văn 6
- Bài 28 sgk ngữ văn 6
- Bài 29 sgk ngữ văn 6
- Bài 30 sgk ngữ văn 6
- Bài 31 sgk ngữ văn 6
- Bài 32 sgk ngữ văn 6