Lý thuyết Saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ
1. Saccarozơ - Là một đissaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ ...
1. Saccarozơ, C11H22O11
- Là một đissaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi, phân tử không chứa nhóm CHO.
- Là chất kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngọt, tnc = 185 oC, tan tốt trong nước.
- Tính chất hóa học: tính chất của ancol đa chức; phản ứng thủy phân.
- Được sản xuất từ cây mía, củ cải đường hoặc hoa thốt nốt.
- Là thực phẩm quan trọng của con người, là nguyên liệu trong công nghiệp thực phẩm, công nghiệp.
2. Tinh bột, (C6H10O5)n
- Thuộc loại polisaccarit, gồm nhiều mắt xích – glucozơ liên kết với nhau tạo thành 2 dạng (amilopenctin có cấu trúc mạch phân nhánh và amilozơ mạch không phân nhánh).
- Là chất rắn, ở dạng bột vô định hình, màu trắng không tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng tạo thành hồ tinh bột.
- Tính chất hóa học: phản ứng thủy phân; phản ứng màu với iot.
- Là chất dinh dưỡng cơ bản của con người và một số động vật, được dùng để sản xuất bánh kẹo và hồ dán.
3. Xenlulozơ, (C6H10O5)n
- Thuộc loại polisccarit, gồm nhiều mắt xích β – glucoz ơ liên kết với nhau tạo thành mạch kéo dài không phân nhánh, có phân tử khối rất lớn; mỗi gốc C6H10O5 có 3 nhóm OH.
- Tính chất hóa học: phản ứng thủy phân; phản ứng với axit nitric.
- Được dùng làm sợi dệt vải, trong xây dựng, giấy. dùng làm nguyên liệu để sản xuất tơ nhân tạo, thuốc sungd không khói, phim ảnh.
- Chương 1. este - lipit
- Chương 2. cacbohidrat
- Chương 3. amin, amino axit và protein
- Chương 4. polime và vật liệu polime
- Chương 5: đại cương về kim loại
- Chương 6. kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm
- Chương 7. sắt và một số kim loại quan trọng
- Chương 8. phân biệt một số chất vô cơ
- Chương 9. hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường