Hãy giải thích vì sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm.
- Bài học cùng chủ đề:
- Tại sao công nghiệp năng lượng lại là ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta?
- Hãy xác định các nhà máy thủy điện lớn nhất của nước ta trên bản đồ (lược đồ) và giải thích sự phân bố của chúng.
- Phân tích cơ cấu ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm (cơ sở nguyên liệu, tình hình sản xuất và phân bố).
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hiện nay vì đây là ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.
a) Ngành có thế mạnh lâu dài
* Nguồn nguyên liệu tại chỗ phong phú
- Nguyên liệu từ ngành trồng trọt:
+ Lúa: diện tích hơn 7,3 triệu ha (năm 2005), sản lượng khoảng 36 triệu tấn. Đây là nguồn nguyên liệu phong phú cho công nghiệp xay xát.
+ Cây công nghiệp (lâu năm và hàng năm): Mía: 28 - 30 vạn ha; chè: 10 - 12 vạn ha; cà phê: gần 50 vạn ha. Đây là nguồn nguyên liệu tại chỗcho công nghiệp mía đường, chế biến chè, cà phê,...
+ Rau (trên 500 nghìn ha), đậu các loại (trên 200 nghìn ha), cây ăn quả, là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm đồ hộp, hoa quả.
- Nguyên liệu từ ngành chăn nuôi:
+ Chăn nuôi lấy thịt: lợn (hơn 27 triệu con, năm 2005); gia cầm: khoảng 220 triệu con; bò: 5,5 triệu con,...
+ Chăn nuôi lấy trứng, sữa (gia cầm, bò).
+ Là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến các sản phẩm chăn nuôi.
- Nguyên liệu từ ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy sản:
+ Diện tích mặt nước rộng, có thể nuôi nhiều loại thủy sản.
+ Đường bờ biển dài (3.260km) với nhiều bãi cá, bãi tôm.
+ Sản lượng thủy sản khai thác đạt: 1.987,9 nghìn tấn, sản lượng thủy sản nuôi trồng: 1.478,0 nghìn tấn (năm 2005).
+ Là nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến thủy, hải sản.
* Thị trường tiêu thụ rộng lớn
- Nhu cầu về các sản phẩm của công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ở các nước ngày càng tăng, đã thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp này.
- Các sản phẩm như gạo, cà phê, cao su, chè, điều, rau quả chế biến, cá tôm đông lạnh,... của nước ta đã và đang thâm nhập vào thị trường thế giới và khu vực. Thị trường này rất rộng lớn, đa dạng, tạo điều kiện đẩy mạnh ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
* Cơ sở vật chất - kĩ thuật phát triển khá mạnh
- Một số ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm ra đời từ lâu và đã có cơ sở sản xuất nhất định.
- Các nhà máy, xí nghiệp lớn tập trung ở các thành phố lớn (Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh) hoặc ở các vùng nguyên liệu.
b) Mang lại hiệu quả kinh tế cao
- Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm không đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Hiệu quả kinh tế của ngành này thể hiện ở chỗ:
+ Chiếm tỉ trọng tương đối cao trong cơ cấu giá trị sản lượng công nghiệp của cả nước.
+ Sản lượng một số sản phẩm chính: khoảng 39 triệu tấn gạo, ngô/năm; khoảng 1 triệu tấn đường/năm; 12 vạn tấn chè (búp khô); 80 vạn tấn cà phê nhân; 160 - 220 triệu lít rượu, 1,3 - 1,4 tỉ lít bia; 300 - 350 triệu hộp sữa, bơ, pho mát; 190 - 200 triệu lít nước mắm,...
+ Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu hàng xuất khẩu.
-Giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi.
c) Tác động mạnh mẽ đến sự phát triển các ngành kinh tế khác
-Đối với các ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm như: nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), ngư nghiệp.
-Đối với các ngành khác (dịch vụ,...).
- Địa lí việt nam
- Địa lí tự nhiên. vị trí và lịch sử phát triển lãnh thổ
- Đặc điểm chung của tự nhiên
- Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên
- Địa lí dân cư
- Địa lí kinh tế
- Địa lí các ngành kinh tế. một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp
- Một số vấn đề phát triển và phân bố công nghiệp
- Một số vấn đề phát triển và phân bố các ngành dịch vụ
- Địa lí các vùng kinh tế
- Địa lí địa phương