Soạn bài Rút gọn câu - Ngắn gọn nhất
Soạn Văn lớp 7 ngắn gọn tập 2 bài Rút gọn câu. Câu 1. Cấu tạo của hai câu sau có gì khác nhau:
- Bài học cùng chủ đề:
- Soạn bài: Rút gọn câu trang 14 SGK Ngữ văn 7
- Luyện tập: Rút gọn câu trang 16 SGK Ngữ văn 7
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
I. Thế nào là rút gọn câu?
Câu 1. Cấu tạo của hai câu sau có gì khác nhau:
Câu a không có chủ ngữ.
Câu b có chủ ngữ.
Câu 2. Những từ ngữ có thể làm chủ ngữ trong câu a: Chúng ta, Chúng em, Các em…
Câu 3. Chủ ngữ câu a được lược bỏ bởi câu tục ngữ là lời khuyên chung cho tất cả con người Việt Nam, lời nhắc nhở mang tính đạo lí truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Câu 4. Thành phần của câu được lược bỏ là:
a. Vị ngữ: đuổi theo nó
b. Cả chủ ngữ và vị ngữ.
II. Cách dùng câu rút gọn:
Câu 1. Những câu in đậm dưới đây thiếu thành phần:
- “Chạy loăng quăng, nhảy dây, chơi kéo co” : lược bỏ chủ ngữ.
- Không nên rút gọn câu như vậy vì rút gọn các câu trở nên khó hiểu.
Câu 2. Cần thêm những từ ngữ vào câu rút gọn để thể hiện thái độ lễ phép:
- Thưa mẹ, bài kiểm tra toán ạ.
Câu 3. Khi rút gọn câu cần chú ý:
- Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.
- Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.
III. LUYỆN TẬP:
Câu 1: Trong các câu tục ngữ sau, câu rút gọn là:
Câu b: Rút gọn chủ ngữ => Chúng ta ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Câu c: Rút gọn chủ ngữ => Người nuôi lợn ăn cơm nằm, người nuôi tằm ăn cơm đứng.
Câu d: Rút gọn nòng cốt câu => Chúng ta nên nhớ rằng tấc đất tấc vàng.
Câu 2: Tìm câu rút gọn:
a. Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà
Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
Chữa: Tôi bước tới Đèo Ngang bóng xế tà
Tôi dừng chân đứng lại, trời, non, nước,
b. Đồn rằng quan tướng có danh
Ban khen rằng: “Ấy mới tài”
Đánh giặc thì chạy trước tiên
Trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
Chữa: Người ta đồn rằng quan tướng có danh
Vua ban khen rằng: “Ấy mới tài”
Quan tướng đánh giặc thì chạy trước tiên
Quan tướng trở về gọi mẹ mổ gà khao quân!
=> Trong thơ, ca dao thường có nhiều câu rút gọn bởi vì thơ và ca dao có tính hàm súc cao.
Câu 3:
- Nguyên nhân của sự hiểu lầm: cậu bé và người khách đã không chung một đối tượng đề cập. Cậu bé đề cập đến vấn đề tờ giấy bố để lại còn ông khách đang đề cập đến vấn đề ông bố.
+, Cậu bé dùng các câu trả lời thiếu chủ ngữ với người khách: “Mất rồi”, “Thưa…tối hôm qua”, “Cháy rồi”.
+, Người khách lại cứ nghĩ là bố cậu bé mất nên cũng đưa ra những câu hỏi thiếu chủ ngữ: “Mất bao giờ?”, “Sao mà mất nhanh thế?”.
=> Qua câu chuyện này, em rút ra được bài học về cách nói năng đó là: nói năng phải đủ chủ ngữ, vị ngữ, đủ thông tin đặc biệt chú ý vào ngữ cảnh, không được nói rút gọn vào những hoàn cảnh không rõ ràng, gây hiểu lầm.
Câu 4:
Chi tiết trong truyện có tác dụng gây cười và phê phán:
- Đây => nhẽ ra phải là “Tôi là người ở đây”.
- Mỗi => nhẽ ra phải là “Nhà tôi chỉ có một đứa”
- Tiệt => nhẽ ra phải là “ Bố mẹ tôi đều đã mất cả rồi”.
=>Anh ta trả lời nhanh như vậy là để không bị chậm việc ăn uống của mình.
Ý nghĩa: Phê phán những người ham ăn tục uống, bất lịch sự với người khác và không tôn trọng bố mẹ.
- Các thể loại văn tham khảo lớp 7
- Bài 1 sgk ngữ văn 7
- Bài 2 sgk ngữ văn 7
- Bài 3 sgk ngữ văn 7
- Bài 4 sgk ngữ văn 7
- Bài 5 sgk ngữ văn 7
- Bài 6 sgk ngữ văn 7
- Bài 7 sgk ngữ văn 7
- Bài 8 sgk ngữ văn 7
- Bài 9 sgk ngữ văn 7
- Bài 10 sgk ngữ văn 7
- Bài 11 sgk ngữ văn 7
- Bài 12 sgk ngữ văn 7
- Bài 13 sgk ngữ văn 7
- Bài 14 sgk ngữ văn 7
- Bài 15 sgk ngữ văn 7
- Bài 16 sgk ngữ văn 7
- Bài 17 sgk ngữ văn 7
- Bài 18 sgk ngữ văn 7
- Bài 19 sgk ngữ văn 7
- Bài 20 sgk ngữ văn 7
- Bài 21 sgk ngữ văn 7
- Bài 22 sgk ngữ văn 7
- Bài 23 sgk ngữ văn 7
- Bài 24 sgk ngữ văn 7
- Bài 25 sgk ngữ văn 7
- Bài 26 sgk ngữ văn 7
- Bài 27 sgk ngữ văn 7
- Bài 28 sgk ngữ văn 7
- Bài 29 sgk ngữ văn 7
- Bài 30 sgk ngữ văn 7
- Bài 31 sgk ngữ văn 7
- Bài 32 sgk ngữ văn 7
- Bài 33 sgk ngữ văn 7
- Bài 34 sgk ngữ văn 7