Khái niệm công nghệ sinh học
Ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sàn phẩm sinh học cần thiết cho con người được gọi là Công nghệ sinh học.
Ngành công nghệ sử dụng tế bào sống và các quá trình sinh học để tạo ra các sàn phẩm sinh học cần thiết cho con người được gọi là Công nghệ sinh học.
Các lĩnh vực trong Công nghệ sinh học hiện đại gồm :
- Công nghệ lên men để sàn xuất các chế phẩm vi sinh dùng trong chăn nuôi, trồng trọt và bảo quản.
- Công nghệ tê bào thực vật và động vật.
- Công nghệ chuyển nhân và phôi.
- Công nghệ sinh học xử lí môi trường.
- Côna nghệ enzim/prôtêin để sàn xuất axit amin từ nhiều nguồn nguyên liệu, chế tạo các chất cảm ứng sinh học (biosensor) và thuốc phát hiện chất độc.
- Công nghệ gen là công nghệ cao và là công nghệ quyết định sự thành công của cuộc cách mạng sinh học.
- Công nghệ sinh học y - dược (Công nghệ sinh học trong Y học và dược phầm).
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam, Công nghệ sinh học được coi là hướng ưu tiên đầu tư và phát triển. Theo số liệu của Tổ chức hướng dẫn sinh học cho Công nghệ sinh học (1999) thì giá trị sản lượng của một số sản phẩm công nghệ sinh học trên thị trường thế giới năm 1998 đạt 40 - 65 ti đôla Mĩ (USD), năm 1999 đạt 65 ti USD, dự báo năm 2010 sẽ đạt 1000 ti USD.
Trên đây là bài học "Khái niệm công nghệ sinh học" mà dayhoctot.com muốn gửi tới các em. Để rèn luyện về kỹ năng làm bài thi và kiểm tra các em tham khảo tại chuyên mục "Đề thi học kì 1 lớp 9" nhé.
Nếu thấy hay, hãy chia sẻ tới bạn bè để cùng học và tham khảo nhé! Và đừng quên xem đầy đủ các bài Giải bài tập Sinh Học Lớp 9 của dayhoctot.com.
Các bài học liên quan
Để gây đột biến bằng tác nhân hoá học ở cây trồng, người ta có thể ngâm hạt khô hay hạt nảy mầm ờ thời điểm nhất định trong dung dịch hoá chất có nồng độ thích hợp ; tiêm dung dịch vào bầu nhuỵ ; quấn bông có tầm dung dịch hoá chất vào đỉnh sinh trưởng của thân hoặc chồi. Đối với vật nuôi, có thể cho hoá chất tác dụng lên tinh hoàn hoặc buồng trứng.
Trong chọn giống vi sinh vật. phương pháp gây đột biến và chọn lọc đóng vai trò chủ yếu. Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục đích chọn giống, người ta chọn lọc theo các hướng khác nhau
Hiện tượng thoái hoá do tự thụ phấn ở cây giao phối. Hiện tượng thoái hoá do giao phối gấn ở động vật
Trong chọn giống, người ta dùng các phương pháp này để củng cổ và duy tri một số tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần (có các cặp gen đồng hợp), thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen từng dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi quần thể.
Tự thụ phấn bắt buộc ờ cây giao phấn và giao phối gán ở động vật gây ra hỉện tượng thoái hóa vì tạo ra các cập gen lặn đồng hợp gây hại.
Hiện tượng cơ thể lai F1, có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn, trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ được gọi là ưu thế lai.
Về phương diện di truyền, người ta cho rằng, các tính trạng số lượng (các chi tiêu về hình thái và năng suất...) do nhiều gen trội quy định, ờ mồi dạng bô mẹ thuần chủng, nhiều gen lặn ở trạng thái đồng hợp biêu hiện một sô đặc điểm xấu. Khi lai giữa chúng với nhau, chi có các gen trội có lợi mới được biểu hiện ở cơ thể lai F1.
Các chương học và chủ đề lớn
Học tốt các môn khác lớp 9