Soạn bài Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối - Ngắn gọn nhất

Soạn Văn lớp 10 ngắn gọn tập 2 bài Thực hành các phép tu từ. Câu 1. a. - Trong ngữ liệu (1), “nụ tầm xuân” được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này’ thì câu thơ sẽ có một số thay đổi.

I. LUYỆN TẬP VỀ PHÉP ĐIỆP (ĐIỆP NGỮ)

Câu 1.

a.

- Trong ngữ liệu (1), “nụ tầm xuân” được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này’ thì câu thơ sẽ có một số thay đổi.

- Cũng trong ngữ liệu (1), bốn câu cuối có sự lặp lại hai cụm từ “chim vào lồng” và “cứ mắc câu”.

b. Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ đơn thuần là nhằm tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói mà thôi.

c. Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

Câu 2. Bài tập ở nhà

a.

- Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, vãn học còn chắp cánh ước mơ.

- Tôi yêu thương con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.

- Tim anh ta đập nhanh hơn và anh ta ăn nhiều bữa hơn, uống nhiều rượu vang hơn và đọc sách nhiều hơn….

b.

Ví dụ 1 - Điệp từ:

Người ta đi cấy lấy công

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề

Trông trời, trồng đất, trông mây

Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm

Trông cho chân cứng đá mềm

Trời yên bể lặng, mới yên tấm lòng

(Ca dao)

 

Ví dụ 2 - Điệp ngữ:

                  Đảng ta đó, trăm tay nghìn mắt

                      Đàn em ta đây xương sắt da đồng

                Đảng ta muôn vạn công nông

                           Đảng ta muôn vạn tấm lòng niềm tin.

(Tố Hữu)

Ví dụ 3 - Điệp cấu trúc:

   Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

c. Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn.

II. LUYỆN TẬP VÊ PHÉP ĐỐI

Câu 1.

a.

- Ngữ liệu (1) và (2) đều có cách sắp xếp từ ngữ cân đối giữa hai vế trong một câu.

- Vị trí của các danh từ, các tính từ, các động từ tạo thế cân đối là nhờ chúng đứng ở những vị trí giống nhau xét về cấu tạo ngữ pháp của mỗi vế.

b. Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau:

- Ngữ liệu (3) sử dụng cách tiểu đối trong một câu

- Ngữ liệu (4) sử dụng cách đối giữa hai câu - Đối theo kiểu câu đối.

c. Ví dụ:

- Hịch tướng sĩ:

+ Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ / nghìn xác này gói trong da ngựa;

+ Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa / hoặc lấy việc đánlĩ bạc làm tiêu khiển / hoặc vui thú ruộng vườn / hoặc quyến luyêh vợ con;...

- Bình Ngô đại cáo:

+ Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân / Quân điếu phạt trước lo trừ bạo;

+ Gươm mài đá, đá núi phải mòn / Voi uống nước, nước sông phải cạn;...

- Truyện Kiều: Gươm đàn nửa gánh / non sông một chèo; Người lên ngựa / kẻ chia bào...

- Câu đối:

Một người thợ nhuộm chết. Vợ ông ta đến nhờ cụ Tam nguyên Yên Đổ làm cho một đôi câu đối. Nguyễn Khuyến viết như sau:

+ Thiếp kể từ khi lá thắm se duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại, điều khôn nhờ bố đỏ

+ Chàng dưới suối vàng có biết, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan tím ruột với trời xanh.

d. Phép đối là cách xếp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạp nên hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa trong cách diễn đạt để hướng đến làm nội bật nội dung ý nghĩa nào đó.

Câu 2.

a.

- Phép đối trong tục ngữ có tác dụng làm cho người đọc, người nghe dễ nhớ, dễ thuộc.

- Tục ngữ sử sụng phép đối rất cân chỉnh, không thể có một từ khác thay vào mà tính cân chỉnh của phép đối tốt hơn.

- Phép đối trong tục ngữ thường đi kèm với các biện pháp ngôn ngữ như: thường gieo vần lưng (tật/ thật)-, từ ngữ dùng mang giá trị tu từ (ẩn dụ, so sánh, nhân hoá...); câu ngắn và thường tỉnh lược các bộ phận...

b. Tục ngữ là những câu rất ngắn nhưng vẫn khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền.

Câu 3. Bài tập ở nhà

a. Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ.

Ví dụ:

- Kiểu đối thanh: chim có tổ / người có tông: (“tổ’’ - thanh trắc / “tông”, thanh bằng).

- Kiểu đối chọi về nghĩa: Gần mực thì đen / gần đèn thì sáng: (mực - xấu / đèn - tốt).

- Kiểu đối từ loại: Đói cho sạch /rách cho thơm: (các từ có cùng từ loại đối với nhau: đói - rách; sạch - thơm).

b.

Ví dụ:

Tết đến, cả nhà vui như Tết.

Xuân về, khắp nước trẻ cùng xuân.

 (đối ý và đối thanh)

Click vào Bài tiếp theo > để xem bài soạn đầy đủ

Các bài học liên quan
Các thao tác nghị luận trang 131 SGK Ngữ văn 10
Bình giảng đoạn “Trao duyên” trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Viết bài làm số 7: Văn nghị luận trang 136 SGK Ngữ văn 10
Ôn tập Tiếng Việt lớp 10

Bài học nổi bật nhất

Đề thi lớp 10 mới cập nhật