Soạn bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Ngắn gọn nhất
Soạn Văn lớp 7 ngắn gọn tập 2 bài Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Hồ Chí Minh.
- Bài học cùng chủ đề:
- Soạn bài: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trang 24 SGK Ngữ văn 7
- Luyện tập: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta trang 27 SGK Ngữ văn 7
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
I. Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1:
* Bài văn nghị luận về vấn đề tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
* Câu thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta”.
Câu 2: Bố cục của bài văn:
Phần 1: Từ đầu đến “cướp nước”: Nhận định chung về lòng yêu nước.
Phần 2: Tiếp đến “yêu nước”: Những biểu hiện của lòng yêu nước.
Phần 3: Còn lại; Nhiệm vụ của chúng ta.
* Lập dàn ý:
- Khái quát vấn đề: dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, đó là truyền thống quý báu của ta.
- Chứng minh truyền thống yêu nước của nhân dân ta theo dòng thời gian lịch sử.
- Chứng minh luận điểm: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước” .
- Nhiệm vụ của Đảng.
Câu 3: Chứng minh nhận định: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng:
- Tinh thần yêu nước trong lịch sử xa xưa qua các thời đại: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi…
- Tinh thần yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Dẫn chứng được chia ra: theo các lứa tuổi, người trong vùng tạm bị chiếm và nước ngoài,…
- Các dẫn chứng tiêu biểu, toàn diện để minh chứng nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Câu 4: Trong bài văn, tác giả đã sử dụng những hình ảnh so sánh:
- Tinh thần yêu nước kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
- Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Có khi được trưng bày trong tủ kính…hòm.
Câu 5: Đọc đoạn văn “Đồng bào ta ngày nay” đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”:
a. Câu mở đoạn: “Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.
Câu kết đoạn: “Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước”.
b. Các dẫn chứng trong đoạn được sắp xếp theo mô hình: từ…đến và theo trình tự: tuổi tác, khu vực cư trú, tiền tuyến, hậu phương, tầng lớp, giai cấp.
c. Mối quan hệ theo các bình diện khác nhau nhưng mang ý nghĩa bao quát tất cả mọi người tuy tuổi tác khác nhau, khu vực cư trú, miền xuôi – ngược… tức là toàn thể nhân dân Việt Nam đều có lòng yêu nước nồng nàn và rất xứng đáng với những người đi trước.
Câu 6: Nghệ thuật nghị luận bài này có đặc điểm nổi bật:
- Bố cục chặt chẽ, rõ ràng
- Dẫn chứng chọn lọc và trình bày theo thứ tự thời gian.Nhưng các dẫn chứng yêu nước thời nay được sắp xếp theo các bình diện.
- Hình ảnh so sánh độc đáo, gần gũi, dễ hiểu gợi cho người đọc thấy rõ sức mạnh to lớn và giá trị quý báu của tinh thần yêu nước.
II. LUYỆN TẬP:
Câu 1: Học thuộc lòng đoạn văn: từ đầu đến “anh hùng”.
Câu 2: Viết đoạn văn theo lối liệt kê có sử dụng mô hình liên kết “từ…đến”.
Gợi ý:
Viết về lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân ta, có sử dụng “từ…đến”.
- Các thể loại văn tham khảo lớp 7
- Bài 1 sgk ngữ văn 7
- Bài 2 sgk ngữ văn 7
- Bài 3 sgk ngữ văn 7
- Bài 4 sgk ngữ văn 7
- Bài 5 sgk ngữ văn 7
- Bài 6 sgk ngữ văn 7
- Bài 7 sgk ngữ văn 7
- Bài 8 sgk ngữ văn 7
- Bài 9 sgk ngữ văn 7
- Bài 10 sgk ngữ văn 7
- Bài 11 sgk ngữ văn 7
- Bài 12 sgk ngữ văn 7
- Bài 13 sgk ngữ văn 7
- Bài 14 sgk ngữ văn 7
- Bài 15 sgk ngữ văn 7
- Bài 16 sgk ngữ văn 7
- Bài 17 sgk ngữ văn 7
- Bài 18 sgk ngữ văn 7
- Bài 19 sgk ngữ văn 7
- Bài 20 sgk ngữ văn 7
- Bài 21 sgk ngữ văn 7
- Bài 22 sgk ngữ văn 7
- Bài 23 sgk ngữ văn 7
- Bài 24 sgk ngữ văn 7
- Bài 25 sgk ngữ văn 7
- Bài 26 sgk ngữ văn 7
- Bài 27 sgk ngữ văn 7
- Bài 28 sgk ngữ văn 7
- Bài 29 sgk ngữ văn 7
- Bài 30 sgk ngữ văn 7
- Bài 31 sgk ngữ văn 7
- Bài 32 sgk ngữ văn 7
- Bài 33 sgk ngữ văn 7
- Bài 34 sgk ngữ văn 7