Đề số 45: Phân tích cấu trúc cân đối của các câu thơ sau và chỉ ra ý nghĩa, vẻ đẹp của chúng: Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,.. Dắng dỏi cầm ve, lầu tịch dương. (Cảnh ngày hè - Nguyễn Trãi)
Trong văn học trung đại, sự cân đối trong cấu trúc của các câu thơ, lời văn luôn được những người nghệ sĩ quan tâm về thể hiện khá đậm nét ở các sáng tác của mình. Thực chất, chúng cũng mang đến mỗi văn bản những vẻ đẹp và ý nghĩa nhất định.
- Bài học cùng chủ đề:
- Đề số 43: Phân tích hình tượng người ở ẩn trong bài thơ Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm).
- Đề số 41: Phân tích ý nghĩa của đoạn kết trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (từ vương nghĩ Tử Văn đến nhà quan Phán sự) và lời bình cuối truyện (Từ Than ôi!... đến hết).
- Đề số 39: Hãy chỉ ra yếu tố thần kì trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên và phân tích tác dụng của chúng.
- Ngữ pháp tiếng anh hay nhất
Đề số 45: Phân tích cấu trúc cân đối của các câu thơ sau và chỉ ra ý nghĩa, vẻ đẹp của chúng:
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
(Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm)
- Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng kiên trì đã tịn mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve, lầu tịch dương.
(Cảnh ngày hè - Nguyễn Trãi).
Bài làm
Trong văn học trung đại, sự cân đối trong cấu trúc của các câu thơ, lời văn luôn được những người nghệ sĩ quan tâm về thể hiện khá đậm nét ở các sáng tác của mình. Thực chất, chúng cũng mang đến mỗi văn bản những vẻ đẹp và ý nghĩa nhất định. Ví như những đoạn thơ sau:
- Thạch lựu hiên...
... lầu tịch dương
(Cảnh ngày hè - Nguyễn Trãi)
- Tạ dại...
... hạ tắm ao
(Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Phép đối là phương thức tu từ thường được vận dụng rộng rãi trong từ, phú biền văn, nhất là trong thơ. Gọi là đối do hai câu có số chữ bằng nhau từ loại đối nhau, kết cấu câu giống nhau câu thành. Luật thi bắt buộc hai liên giữa (các câu 3, 4, 5, 6) phải là hai đối liên. Dễ dàng nhận thấy Cảnh ngày hè và Nhàn là những bài thơ Đường luật. Như vậy, giữa các câu thực, luận bắt buộc phải đối nhau. Sự đồng đối giữa mỗi cặp câu đều được các nhà thơ tuân thủ khá chật chỗ.
Trong đoạn thơ của Nguyễn Trãi, hai câu trên được viết theo kết cấu 3/4, hai câu dưới lại có kết cấu 4/3. ứng với mỗi kết cấu là sự đối nhau về từ loại:
Danh từ (hoa thạch lựu) / cụm động từ (động từ chính là phun)
Danh từ (hoa sen) / cụm động từ (động từ chính là tịn)
Tính từ - danh từ / danh từ
Tính từ - danh từ / danh từ
Bằng nghệ thuật đối, Nguyễn Trãi đã vẽ ra trước mắt chúng ta một bức tranh với những mảng màu được kết hợp với nhau một cách hài hòa. Vẻ hài hòa được gợi lên từ sự luân chuyển nhịp thơ 3/4 ở hai câu trên thành 4/3 ở hai câu dưới. Riêng hai câu thực, với cách ngắt nhịp 3/4 - không theo nhịp 4/3 của thơ luật Đường hoàn chỉnh, cảnh vật trong ngày hè có phần nổi bật hơn, tập trung được sự chú ý của người đọc.
Sự xuất hiện của các danh từ chứng tỏ nhà thơ đã liệt kê ra đây khá nhiều sự vật, tất nhiên, chúng được sắp xếp theo trật tự mĩ thuật chứ không ngổn ngang, lộn xộn. Thêm vào đó, các động từ (phun, tin), tính từ (lao xao, dắng dỏi) với sắc độ miêu tả cao đã góp phần thể hiện sức sống mạnh mẽ của Các sự vật, hiện tượng đó. Bức tranh Cảnh ngày hè nhờ đó có phần rộn ràng, tươi vui, sinh động, đầy sức sống.
Trong đoạn thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, kết cấu lời thơ có phần phong phú hơn. Hai câu trên có kết cấu 2/5 và hai câu dưới lại có kết cấu 4/3. Những điểm nhấn của nghệ thuật đối không nằm ở kết cấu mà ở phương diện ý nghĩa. Giữa các câu thơ có sự đối lập về ý nghĩa.
Hai câu trên có sự đối lập một cách triệt để,trên phương diện ngữ nghĩa: Ta - người, dại - khôn, vắng vẻ - lao xao. Nguyễn Bỉnh Khiêm muốn thể hiện quan niệm của mình về lẽ “dại - khôn”. Triết lý của Nguyễn Bỉnh Khiêm là một triết lý ngược, nó cho thấy thái độ bàng quan, thờ ơ với danh lợi của ông. Ông tự đối lập mình với những người ham vinh hoa, tước vị. Ông nhận phần dại về mình. Nhưng ai dại, ai khôn trong thời buổi đó, có lỗ chúng ta cũng/dễ dàng nhận thấy, đâu cần ông phải diễn giải. Vẻ đẹp trong nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm theo đó mà lộ diện. Niềm vui như hiện lên trong bước đi ung dung, thơ thẩn được gợi lên từ nhịp 2/5.
Tiếp theo triết lý về lẽ “dại - khôn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã ngẫm ngợi về thú thanh nhàn của mình:
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Kết cấu 4/3 không chia lẻ mỗi câu thơ mà trái lại, nó giúp tác giả sắp xếp một cách cân đối lời thơ, ý thơ. Bốn mùa trong năm cùng chia đều xuất hiện trong hai câu thơ, Và người nhàn mùa nào thức ấy”, thảnh thơi, chậm rãi chứ không gấp gáp, vội vã. Một bộ tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, có mùi vị, hương sắc hiện lên trước mắt người đọc. Phép đối trong lời thơ gia tăng thêm sự đạm bạc mà thanh cao vốn được gợi lên từ phép liệt kê. Vẻ thanh cao trong lối sống gắn bó với tự nhiên của một con người nhờ đó mà, được thể hiện một cách tự nhiên.
Sự cân đối trong cấu trúc lời thơ không chỉ được các nhà thơ trung đại chú ý thể hiện. Sau này, cấu trúc cân đối vẫn được các nhà thơ vận dụng vào sáng tác của mình, đưa đến những hiệu quả nghệ thuật cao. Phép đối được thể hiện trong kết cấu 4/3 đã giúp thi sĩ Hàn Mặc Tử thể hiện đậm nét hơn mặc cảm về sự chia lìa:
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Từ sự cân đối trong cấu trúc lời thơ của Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm nói riêng và của các nhà thơ nói chung trước hết khiến sáng tác của họ thêm phong phú, hàm súc, hình thức thêm cân đối, hài hòa, hoàn mĩ. Hơn nữa, hình thức nghệ thuật ấy cũng chính Là phương thức hữu hiệu nhất thể hiện thành công nội dung tư tưởng mà tác giả muốn thể hiện.
- Một số tác giả, tác phẩm văn học tham khảo
- Tuần 1 sgk ngữ văn 10
- Tuần 2 sgk ngữ văn 10
- Tuần 3 sgk ngữ văn 10
- Tuần 4 sgk ngữ văn 10
- Tuần 5 sgk ngữ văn 10
- Tuần 6 sgk ngữ văn 10
- Tuần 7 sgk ngữ văn 10
- Tuần 8 sgk ngữ văn 10
- Tuần 9 sgk ngữ văn 10
- Tuần 10 sgk ngữ văn 10
- Tuần 11 sgk ngữ văn 10
- Tuần 12 sgk ngữ văn 10
- Tuần 13 sgk ngữ văn 10
- Tuần 14 sgk ngữ văn 10
- Tuần 15 sgk ngữ văn 10
- Tuần 16 sgk ngữ văn 10
- Tuần 17 sgk ngữ văn 10
- Tuần 18 sgk ngữ văn 10
- Tuần 19 sgk ngữ văn 10
- Tuần 20 sgk ngữ văn 10
- Tuần 21 sgk ngữ văn 10
- Tuần 22 sgk ngữ văn 10
- Tuần 23 sgk ngữ văn 10
- Tuần 24 sgk ngữ văn 10
- Tuần 25 sgk ngữ văn 10
- Tuần 26 sgk ngữ văn 10
- Tuần 27 sgk ngữ văn 10
- Tuần 28 sgk ngữ văn 10
- Tuần 29 sgk ngữ văn 10
- Tuần 30 sgk ngữ văn 10
- Tuần 31 sgk ngữ văn 10
- Tuần 32 sgk ngữ văn 10
- Tuần 33 sgk ngữ văn 10
- Tuần 34 sgk ngữ văn 10
- Tuần 35 sgk ngữ văn 10