Sơn la – Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 – Hãy tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi...
Gửi các em học sinh Sơn la – Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 – Hãy tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi.... DayHocTot.com hy vọng nó sẽ giúp các em học và làm bài tốt hơn.
- Đề thi, bài kiểm tra liên quan:
- Đề thi kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt – Hãy tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích
- [Tiểu học An Lạc] Đề học kì I môn Tiếng Việt 4: tả một đồ vật trong gia đình mà em yêu thích
- Đề học kì 1 môn tiếng việt lớp 4 có đáp án – phòng GD&ĐT Cẩm Mỹ năm 2016
- Ngữ pháp tiếng anh đầy đủ nhất
Giới thiệu tới các em học sinh lớp 4 Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt năm 2017 – 2018 của trường Th Chiềng Đông A – Sơn La. Sau đây mời các em tham khảo
TRƯỜNG TH CHIỀNG ĐÔNG A Lớp 4 |
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT Năm học: 2017 – 2018 |
A. Kiểm tra đọc và kiến thức Tiếng Việt
I. Kiểm tra đọc thành tiếng:
Kiểm tra đọc bài:
– Đoạn 2 bài: “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi
– Đoạn 3 bài: Người tìm đường lên các vì sao
– Đoạn 1 bài: Chú Đất Nung
II. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt
Đọc thầm bài “Ông Trạng thả diều” và viết lại câu trả lời đúng nhất trong mỗi câu sau:
1) Nguyễn Hiền sinh ra trong gia đình có hoàn cảnh như thế nào?: (M1)
A. Gia đình giầu có
B. Gia đình nghèo khó
C. Gia đình buôn bán
D. Gia đình cán bộ
2) Lúc nhỏ Nguyễn Hiền đã học ở đâu? (M1)
A. Học ông thầy trong làng
B. Học ở thầy giáo trung tâm
C. Học ở dưới huyện
D. Học ở trên tỉnh
3) Mỗi lần có kỳ thi ở trường, Nguyễn Hiền làm bài thi vào đâu để xin thầy chấm hộ: (M2)
A. Giấy kiểm tra
B. Nền cát
C. Lá chuối
D. Lưng trâu
4) Vua mở khoa thi, Nguyễn Hiền đã đạt được kết quả như thế nào? (M2)
A. Đỗ Đại học
B. Đỗ Bảng nhãn
C. Đỗ Trạng nguyên
D. Đỗ Tú tài
5) Vì sao các bài thi của Nguyễn Hiền vượt xa các học trò khác của thầy? Hãy ghi lại câu trả lời của em. (M3)
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
6) Qua nội dung bài đọc em học tập được đức tính gì của Nguyễn Hiền? Hãy ghi lại câu trả lời của em.(M4)
………………………………………………………………………………………………………………………………………………
7) Trong câu “Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên”. Đâu là bộ phận chủ ngữ trong câu: (M1)
A. Chú bé thả diều
B. Chú bé
C. Trạng nguyên
D. Thả diều
8) Trong các dòng dưới đây dòng nào toàn là động từ? (M2)
A. Học, làm bài, nhờ bạn, đặt tên, mượn vở.
B. Sáu tuổi, làm bài, nhờ bạn, đặt tên, mượn vở.
C. Chú, làm bài, nhờ bạn, đặt tên, mượn vở.
D. Thầy, làm bài, nhờ bạn, đặt tên, mượn vở.
9) Xác định thành phần vị ngữ trong câu “Chú bé rất ham thả diều”. (M3)
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
10) Trong bài “Ông Trạng thả diều” có mấy từ láy? Đó là những từ nào? Đặt một câu với một từ láy vừa tìm được (M4)
………………………………………………………………………………………………………………………………………………
B. Kiểm tra viết
1. Viết chính tả (2 điểm) – M2
Nghe – viết bài “Chiếc xe đạp của chú Tư” (trang: 179- SGK4/1)
(viết đoạn từ Chiếc xe……ngựa sắt)
2. Viết đoạn văn (8 điểm) – M3
Hãy tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích.
***** HẾT ******
ĐÁP ÁN & BIỂU ĐIỂM
A. Kiểm tra đọc
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
– Đọc rõ ràng và lưu loát đoạn văn 1 điểm.
– Trả lời được 1 – 2 câu hỏi trong sách giáo khoa 1 điểm.
– Đọc đúng tốc độ, ngắt nghỉ hợp lí, đọc diễn cảm 1 điểm.
2. Đọc hiểu (7 điểm)
Câu 1: A (0,5 đ)
Câu 2: B (0,5 đ)
Câu 3: C (0,5 đ)
Câu 4: C (0,5 đ)
Câu 5: Bài của chú văn hay chữ tốt, vượt xa các học trò của thầy (1 đ)
Câu 6: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi (1 đ)
Câu 7: B (0,5 đ)
Câu 8: A (0,5 đ)
Câu 9: rất ham thả diều (1 đ)
Câu 10: Hai từ láy, đó là: đom đóm, vi vu (1 đ)
(Nguyễn Hiền dùng đèn đom đóm để học; Tiếng sáo vi vút trên cao)
B. Kiểm tra viết
I. Viết chính tả (2 điểm)
– Thời gian kiểm tra khoảng 15 phút.
– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng qui định, viết sạch, đẹp: 1 điểm
– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi được 1 điểm)
II. Viết bài (8 điểm)
Tham khảo
Nhân dịp mừng sinh nhật lần thứ 9 của em, chị Hằng tặng em một chiếc hộp đựng bút rất xinh. Hộp bút này chị mua trong dịp đi tham quan Đà Lạt vừa qua.
Hộp bút được làm bằng gỗ thông, rất nhẹ. Chiều dài của nó khoảng 20 cm, bề rộng 5 cm và chiều cao khoảng 3 cm. Trên nắp hộp khắc hình ngôi nhà sàn cùng với hai chú hươu đứng ngơ ngác dưới gốc thông. Nắp hộp mở ra, đóng lại dễ dàng. Lòng hộp có thể chứa được bốn, năm cây bút các loại, cùng cây thước nhỏ và vài thứ đồ lặt vặt khác.
Có hộp đựng bút, chiếc cặp sách của em ngăn nắp hẳn lên. Bút dùng xong, em đem cất vào hộp. Đến trường, muốn dùng loại bút nào, mở hộp ra là có ngay, tiện lợi biết bao! Em quý hộp bút ấy lắm vì nó là quà tặng của người thân, kèm theo mong muốn của cả gia đình là em ngày càng học giỏi và chăm ngoan hơn nữa.
1.Mở bài: Viết được mở bài theo đúng yêu cầu của đề (1 điểm).
– Mở bài giới thiệu đúng chủ đề (1 điểm).
– Mở bài theo kiểu trực tiếp , sáng tạo: 1 điểm (tùy mức độ viết bài của HS trừ điểm)
2. Thân bài( 4 điểm).
3. Kết bài:Viết được kết bài theo đúng yêu cầu của đề, có rút ra ý nghĩa câu chuyện (1 điểm)
4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm).
– Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch, không mắc quá 5 lỗi được (0,5 điểm)
5. Dùng từ, đặt câu(0,5 điểm).
– Dùng từ chính xác, viết câu đúng ngữ pháp, có hình ảnh( 0,5 điểm)
6. Sáng tạo( 1 điểm).
Bài viết tự nhiên, có ý độc đáo, không đập khuôn theo văn mẫu,… (1 điểm)