Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn năm học 2014-2015
Gửi các em học sinh Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn năm học 2014-2015. DayHocTot.com hy vọng nó sẽ giúp các em học và làm bài tốt hơn.
Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn năm học 2014-2015 có hướng dẫn giải, đáp án chi tiết: Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn ‘Làng’ của Kim Lân.
1 (2,0 điểm)
Phát hiện và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau bằng một đoạn văn:
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
2 (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
… “Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: “Má! Má!”. Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy”.
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.196)
a) Đoạn trích trên được rút ra từ tác phẩm nào, của ai? Kể tên hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích?
b) Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm em vừa xác định?
c) Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu chuyện, cuộc gặp ấy lại khiến nhân vật “anh” “đau đớn”. Vì sao vậy? Hãy lí giải bằng một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 4 câu).
3 (5,0 điểm)
Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
Họ tên học sinh:……………………………………Số báo danh:………….….……
Chữ kí giám thị 1: …………………… Chữ kí giám thị 2………………….….……
PHÒNG GD&ĐT BÌNH GIANG
|
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2014 – 2015 Môn Ngữ văn 9 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) |
Câu | Phần | Nội dung | Điểm | |||||||||||||||||||
1
(2 điểm) |
– Về kĩ năng: Học sinh biết viết thành đoạn văn. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết phục.
– Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau:
|
0,25
|
||||||||||||||||||||
– Biểu điểm:
* Điểm 2: Viết đúng đoạn văn, đủ ý, sáng tạo, diễn đạt lưu loát. * Điểm 1: Đảm bảo 1/2 số ý, còn mắc lỗi diễn đạt. * Điểm 0,5: Cảm nhận chưa đúng hướng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, * Điểm 0 : Bài làm lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. ( HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng đủ ý vẫn cho điểm tối đa) |
||||||||||||||||||||||
2
(3 điểm) |
a | – Đoạn văn trên được rút từ tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng
(Nêu đúng tên tác phẩm được 0,25; tên tác giả: 0,25điểm) |
0,5 | |||||||||||||||||||
– Hai nhân vật được người kể chuyện nhắc tới trong đoạn trích là anh Sáu và bé Thu
(Nêu đúng tên mỗi nhân vật được 0,25điểm) |
0,5 | |||||||||||||||||||||
b | – Tác phẩm “Chiếc lược ngà” được Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta đang diễn ra ác liệt. | 1,0 | ||||||||||||||||||||
c | * Hình thức: Viết đúng hình thức một đoạn văn, dung lượng từ 3 đến 4 câu, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả | |||||||||||||||||||||
* Nội dung: HS nêu được các lí do:
– Ông Sáu đi chiến đấu xa nhà đã lâu, nay ông được về thăm nhà, khao khát đốt cháy lòng ông là được gặp con, được nghe con gọi tiếng “ba” để được ôm con vào lòng và sống những giây phút hạnh phúc bấy lâu ông mong đợi. – Nhưng thật éo le, con bé không những không nhận ông là ba mà còn tỏ thái độ rất sợ hãi. Chính điều đó đã khiến ông hụt hẫng và đau đớn tột cùng. (- Lí giải đúng mỗi ý được 0, 5 điểm. – HS có thể diễn giải theo nhiều cách nhưng đúng ý, hiểu đúng vấn đề vẫn cho điểm tối đa) |
|
|||||||||||||||||||||
3
(5 điểm) |
* Yêu cầu về kĩ năng:
– Học sinh biết vận dụng các kĩ năng nghị luận để làm thành một bài tập làm văn nghị luận về một nhân vật văn học. – Đối tượng nghị luận: Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng”. – Bố cục ba phần: MB:, thân bài, kết bài. – Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc, trau chuốt, văn viết có cảm xúc chân thành, biết phân tích, đánh giá để làm nổi bật các đặc điểm của nhân vật, triển khai các luận điểm phù hợp. |
0,5 | ||||||||||||||||||||
* Yêu cầu về kiến thức: | ||||||||||||||||||||||
1. MB::
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm – Giới thiệu chung về nhân vật ông Hai |
0,5 | |||||||||||||||||||||
2. TB::
|
1
0,5
0,5
0,5 |
|||||||||||||||||||||
* Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản, GV cần căn cứ vào bài làm cụ thể của HS và mức độ làm bài nói chung của HS để chấm điểm cho phù hợp, đảm bảo khách quan, công bằng. Trân trọng những bài làm sáng tạo. |