Đề cương ôn tập học kì 1 lớp 7 môn Văn chi tiết và hay nhất 2016
Gửi các em học sinh Đề cương ôn tập học kì 1 lớp 7 môn Văn chi tiết và hay nhất 2016. DayHocTot.com hy vọng nó sẽ giúp các em học và làm bài tốt hơn.
- Đề thi, bài kiểm tra liên quan:
- Tham khảo đáp án và đề thi cuối kì 1 lớp 7 môn Văn – Hòa Bình có đáp án 2016
- Đề cương ôn thi học kì 1 lớp 7 môn Văn – THCS Phước Nguyên năm 2016
- Tham khảo đề thi học kì 1 lớp 7 môn Văn chọn lọc hay nhất năm 2016
- Ngữ pháp tiếng anh đầy đủ nhất
Chia sẻ tới các em Đề cương ôn thi học kì 1 lớp 4 môn văn năm học 2016 – 2017: Các lỗi thường gặp về quan hệ từ ?Nêu cách chữa
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN LỚP 7
NĂM 2016 – 2017
A.TIẾNG VIỆT
1. Thế nào là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập ?
– Từ ghép chính phụ: có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau..
– Từ ghép đẳng lập : không phân ra tiếng chính, tiếng phụ (bình đẳng về mặt ngữ pháp)
2. Nghĩa của từ ghép chính phụ và nghĩa của từ ghép đẳng lập được miêu tả như thế nào ?
– Nghĩa từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa tiếng chính.
– Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa các tiếng tạo ra nó
3. Xác định từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong các ví dụ sau:
a. Ốm yếu, xe lam, xăng dầu, tốt đẹp, cá thu , ăn mặc , chờ đợi, máu mủ
– Từ ghép chính phụ : xe lam , cá thu
– Từ ghép đẳng lập : ốm yếu, xăng dầu, tốt đẹp, ăn mặc , chờ đợi, máu mủ .
b. Xoài tượng, nhãn lồng , chim sâu, làm ăn, đất cát, xe đạp ,nhà khách, nhà nghỉ .
– Từ ghép chính phụ :
– Từ ghép đẳng lập :
4. Thế nào là từ láy toàn bộ, từ láy bộ phận ?
– Láy toàn bộ : các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn, nhưng cũng có 1 số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối( để tạo sự hài hòa về mặt âm thanh) .
– Láy bộ phận: giữa các tiếng có sự giống nhau về phần vần hoặc phụ âm đầu .
5. Xếp các từ láy sau đây vào các loại mà em vừa kể :
a. Xấu xí , nhẹ nhàng, đo đỏ , nhè nhẹ, xinh xinh, róc rách, lóc cóc, trăng trắng
– Láy toàn bộ : đo đỏ, nhè nhẹ, xinh xinh, trăng trắng
– Láy bộ phận: xấu xí , nhẹ nhàng , róc rách, lóc cóc
b. Long lanh, khó khăn,vi vu, linh tinh, loang loáng, lấp lánh, thoang thoảng, nhỏ nhắn, ngời ngời, bồn chồn, hiu hiu.
– Láy toàn bộ :
– Láy bộ phận:
6. Các từ: máu mủ, mặt mũi, tóc tai, nấu nướng, ngu ngốc, học hỏi, mệt mỏi là từ láy hay từ ghép ? vì sao .
– Các từ trên không phải là từ láy mà nó là từ ghép
7. Thế nào là đại từ .
– Đại từ: Đại từ dùng để trỏ người ,sự vật hoạt động , tính chất, …..được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
8. Đại từ giữ những chức vụ gì trong câu .
– Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như : CN, VN trong câu hay phụ ngữ của danh từ, động từ, tính từ .
9. Đại từ có mấy loại ? -> 2 loại : Đại từ để trỏ và đại từ dùng để hỏi .
10. Thế nào là Yếu tố HV ? -> Yếu tố Hán Việt : là tiếng để cấu tạo nên từ HV gọi là yếu tố HV
11. Từ ghép Hán việt có mấy loại? – 2 loại : Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập .
12. Trật tự của các yếu tố từ ghép Hán Việt chính phụ giống, khác với trật tự của các tiếng trong từ ghép thuần việt ở chỗ nào ?
– Giống trật tự từ ghép thuần việt ở chỗ yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
– Khác ở chỗ yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.
13. Giải thích ý nghĩa các yếu tố trong các từ sau và xác định đâu là từ ghép đẳng lập đâu là từ ghép chính phụ: thiên địa, đại lộ, khuyển mã, hải đăng, kiên cố, tân binh, nhật nguyệt, quốc kì, hoan hỉ( mừng + vui), ngư nghiệp, thạch mã, thiên thư .
– Đẳng lập : thiên địa , khuyển mã , kiên cố(vững+ chắc), nhật nguyệt, hoan hỉ
– Chính phụ : đại lộ, hải đăng, , tân binh , quốc kì, ngư nghiệp
14.Từ Hán Việt có những sắc thái biểu cảm nào?
– Tạo sắc thái trang trọng, thái độ tôn kính; Sắc thái tao nhã , lịch sự tránh gây cảm giác ghê sợ , thô tục ; Sắc thái cổ phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa .
15. Vì sao khi sử dụng từ Hán Việt , chúng ta không nên lạm dụng ?
– Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ HV, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên , thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp .
16. Em hãy cho biết sắc thái biểu cảm của những từ HV trong các câu sau:
a. Thiếu niên VN rất dũng cảm-> trang trọng
b. Hôm nay , ông ho nhiều và thổ huyết-> tránh sự ghê sợ
c. Không nên tiểu tiện bừa bãi mất vệ sinh -> Sắc thái tao nhã ,lịch sự
d.Hoa Lư là cố đô của nước ta ->Sắc thái cổ
17. Thế nào là quan hệ từ ?
– Biểu thị ý nghĩa quan hệ như : so sánh , sỡ hữu, nhân quả , tương phản ….giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn
18. Nếu trong những trường hợp bắt buộc dùng qht mà ta không dùng thì ý nghĩa của câu như thế nào?
– Trường hợp bắt buộc dùng qht mà không dùng thì ý nghĩa của câu sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa.
19. Có phải trường hợp nào ta cũng bắt buộc sử dụng quan hệ từ không? Vì sao ? VD.
– Không , vì có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ( dùng cũng được không dùng cũng được).
20. Các lỗi thường gặp về quan hệ từ ?Nêu cách chữa.
– Thiếu quan hệ từ ; Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa; Thừa quan hệ từ; Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết.
21 .Vận dụng những kiến thức về quan hệ từ để nhận xét các câu sau, câu nào đúng và câu nào sai .
a.Nếu có chí thì sẽ thành công-> đúng( quan hệ điều kiện – kết quả)
b.Nếu trời mưa thì hoa nở.-> Sai ( trời mưa không phải là điều kiện để hoa nở)
c.Giá như trái đất bằng quả cam thì tôi bỏ vào túi áo.-> đúng ( quan hệ giả thiết – kết quả)
22. Thế nào là đồng nghĩa? có mấy loại từ đồng nghĩa?
– Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
– Có hai loại :
+ Từ đồng nghĩa hoàn toàn : Nghĩa giống nhau, có thể thay thế cho nhau.
+ Từ đồng nghĩa không hoàn toàn : Nghĩa giống nhau, sắc thái ý nghĩa khác nhau
23. Có phải bao giờ từ đồng nghĩa cũng thay thế cho nhau được?
– Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng thay thế cho nhau.
– Khi nói, khi viết cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.
24.Xếp các từ sau vào các nhóm từ đồng nghĩa : Chết, nhìn, cho, chăm chỉ, hi sinh, cần cù, nhòm, siêng năng, tạ thế, biếu, cần mẫn, thiệt mạng, liếc, tặng, dòm, chịu khó .
a) chết, hi sinh, tạ thế, thiệt mạng b) nhìn, nhòm, ngó, liếc, dòm
c) cho, biếu, tặng d) chăm chỉ, cần cù, siêng năng, cần mẫn,chịu khó
25. Xác định từ đồng nghĩa trong các ví dụ sau :
a. Thúy Kiều đi qua cầu nhác thấy chàng Kim lòng đã Trọng
Trọng Thủy nhòm vào nước thoáng thấy nàng Mị mắt rơi Châu.
b. Một cây làm chẳng nên non ,
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao .
c. Đi tu phật bắt ăn chay
Thịt chó ăn được , thịt cầy thì không !
26. Tìm từ đồng nghĩa trong 2 câu ca dao sau
– “Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” .
( Hồ Chí Minh )
– “Mênh mông bốn mặt sương mù
Đất trời ta cả chiến khu một lòng ”.
( Việt Bắc – Tố Hữu )
27. Thế nào là từ trái nghĩa?
– Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau .Một từ nhiểu nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ trái nghĩa khác nhau.
28 .Tìm các từ trái nghĩa trong các câu ca dao, tục ngữ sau:
- a) Non cao non thấp mây thuộc ,
Cây cứng cây mềm gió hay. ( Nguyễn Trãi)
- b) Trong lao tù cũ đón tù mới,
Trên trời mây tạnh đuổi mây mưa.( Hồ Chí Minh)
- c) Còn bạc , còn tiền ,còn đệ tử,
Hết cơm , hết rượu, hết ông tôi.( Nguyễn Bỉnh Khiêm)
- d) Nơi im lặng sắp bùng lên bão lửa,
Chỗ ồn ào đang hóa than rơi.(Phạm Tiến Duật)
e)Đất có chỗ bồi , chỗ lở, người có người dở , người hay.
29. Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các câu tục ngữ sau:
a) Một miếng khi đói bằng một gói khi……… b) Chết……….còn hơn sống đục
c) Xét mình công ít tội …… d) Khi vui muốn khóc , buồn tênh lại …………..
e) Nói thì……………….làm thì khó g) Trước lạ sau……………….
30. Thế nào là từ đồng âm?
– Từ đồng âm : là những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
31. Các từ “ châu” dưới đây có phải là từ đồng âm không ? Vì sao ?
a. Châu chấu đá xe .
b. Châu Âu mùa này tuyết đang rơi .
c. Châu Do đẹp trai sánh với Tiểu Kiều .
– Các từ “ Châu” là từ đồng âm vì : Châu 1: tên một loại côn trùng; châu 2 : tên một châu lục nằm trọn vẹn ở bắc Bán cầu; châu 3: tên người.(phát âm chệch đi từ chữ chu – Chu Du – một nhân vật nổi tiếng thời Tam Quốc – Trung Quốc)
32. Giải thích nghĩa của từ “ chân” trong các ví dụ sau và cho biết chúng có phải là từ đồng âm không?
a. Cái ghế này chân bị gãy rồi .
b. Các vận động viên đang tập trung dưới chân núi .
c. Nam đá bóng nên bị đau chân .
– Không phải là từ đồng âm mà là từ nhiều nghĩa vì:
+ Chân 1: chỉ bộ phận dưới cùng của ghế, dùng để đỡ các vật khác ( chân bàn , chân ghế…).
+ Chân 2: chỉ bộ phận dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt với mặt nền ( chân núi, chân tường …)
+ Chân 3: Chỉ bộ phận dưới cùng của cơ thể người dùng để đi, đứng .
33. Tìm và giải thích nghĩa các từ đồng âm sau:
“ Bà già đi chợ Cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng.
Thầy bói gieo quẻ nói rằng,
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.”
TL: – Lợi 1 : lợi ích – lợi 2: lợi của nướu răng.
34. Thành ngữ là gì? VD?
– Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh
vd: tham sống sợ chết, năm châu bốn biển, ruột để ngoài da, mẹ góa con côi
Chức vụ của thành ngữ?
34 . Chức vụ của thành ngữ?
– Làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ
35. Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau:
a. An phận thủ thường:bằng lòng với cuộc sống bình thường của mình, không đòi hỏi gì.
b. Tóc bạc da mồi:Người tuổi cao
c. Được voi đòi tiên : có được cái này còn đòi cái kia có giá trị hơn, chỉ người có tính tham lam .
– > Lòng tham không có giới hạn, ngày càng quá đáng
II. VĂN BẢN
1. Tâm trạng của hai mẹ con trong đêm trước ngày khai giảng được miêu tả như thế nào?
– Tâm trạng của người mẹ: Mẹ trằn trọc không ngủ được;Mẹ suy nghĩ về việc làm cho ngày đầu tiên con đi học thật sự có ý nghĩa; Hồi tưởng lại kỉ niệm sâu đậm về ngày đầu tiên đi học : Cảm xúc nôn nao , hồi hộp , xao xuyến .
– Tâm trạng của đứa con : Háo hức, vô tư, thanh thản, hồn nhiên , ngủ một cách ngon lành .
2. Trong đêm trước ngày khai trường, người mẹ đã có những cử chỉ, việc làm gì để giúp con ngày mai vào lớp Một ? Qua đó , chúng ta thấy tình cảm của mẹ dành cho con như thế nào?
– Mẹ nhìn con ngủ, quan sát những việc làm của cậu học trò ngày mai vào lớp Một .
– Mẹ vỗ về để con yên giấc ngủ, sau đó xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con ngày đầu tiên đến trường
-> Tình cảm của mẹ dành cho con: Mẹ rất yêu thương , lo lắng cho con.
3. Trong đoạn kết :Người mẹ nói: “bước qua cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Em hiểu thế giới kì diệu đó là gì .
– Nhà trường mang lại tri thức, hiểu biết ; Bồi dưỡng tư tưởng tốt đẹp, đạo lí làm người ;Mở ra ước mơ, tương lai cho con người….
4. Có phải người mẹ đang nói trực tiếp với con không? Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai?
– Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc không ai cả. Người mẹ nhìn con ngủ như tâm sự với con, nhưng thực ra là đang nói với chính mình, đang tự ôn lại kỉ niệm của riêng mình.
5. Văn bản là một bức thư của người bố gửi cho con nhưng tại sao tác giả lấy nhan đề là “ Mẹ tôi” .
– Tuy bà mẹ không xuất hiện nhưng đó lại là tiêu điểm, điểm nhìn ở đây xuất phát từ người bố . Qua cái nhìn mà thấy hình ảnh và phẩm chất của người mẹ ( nói lên công lao khó nhọc , sự hi sinh của người mẹ đối với con).
6. Trong văn bản “Mẹ tôi” , nguyên nhân khiến người bố viết thư cho con .
– Chú bé nói không lễ độ với mẹ khi cô giáo đến nhà -> cha viết thư giáo dục con : giúp con suy nghĩ kĩ ,nhận ra và sửa lỗi lầm .
7. Trong văn bản “Mẹ tôi”, thì thái độ của người bố như thế nào với En-ri-cô ?
– Trước lỗi lầm của En-ri-co, người cha ngỡ ngàng, buồn bã và rất tức giận chỉ cho con thấy tình cảm (đau đớn) thiêng liêng của người mẹ.
8. Điều gì đã khiến em xúc động khi đọc thư bố ?
– Bố gợi lại những kỉ niệm mẹ và En-ri-cô; Lời nói chân thành, sâu sắc của bố; Em nhận ra lỗi lẫm của mình.
9. Tại sao người bố không nói trực tiếp với En-ri-cô mà phải viết thư?
– Tình cảm sâu sắc thường tế nhị và kín đáo nhiều khi không nói trực tiếp được , hơn nữa viết thư là chỉ nói riêng cho người mắc lỗi biết vừa giữ được kín đáo, tế nhị vừa không làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng. Đây chính là bài học về cách ứng xử trong gia đình, ở trường và ngoài xã hội.
10. Qua văn bản “ Mẹ tôi”, giúp cho chúng ta rút ra được bài học gì cho bản thân .
– Bài học : HS biết cách ứng xử với cha mẹ và người lớn , có lỗi phải biết thật thà nhận lỗi
11. Trong văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” nhân vật chính trong truyện là ai ? Kể theo ngôi thứ mấy?
– Nhân vật chính : Thành – Thủy ; Kể theo ngôi thứ nhất .
12. Vì sao anh em Thành và Thủy phải chi đồ chia và chia tay nhau ?
– Vì bố mẹ li hôn : Thủy phải theo mẹ về quê ngoại còn Thành thì ở lại với bố .
14 . Trong văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”, Tình cảm của hai anh em Thành và Thủy được miêu tả như thế nào?
– Anh em Thành và Thủy luôn yêu thương , quan tâm , gắn bó, chăm sóc , giúp đỡ lẫn nhau .
15.Lời nói và hành động của Thuỷ có gì mâu thuẫn khi Thành chia hai con búp bê ?
– Mâu thuẫn : Một mặt Thủy rất giận dữ không muốn chia rẽ 2 con búp bê nhưng mặt khác lại rất thương anh, sợ đêm không có ai canh gác giấc ngủ cho anh.
16. Trong vb “Cuộc chia tay của những con búp bê”, chúng ta thấy Thủy là một cô bé như thế nào.
– Lòng hi sinh vị tha của Thủy, chấp nhận thiệt thòi về mình để anh luôn có Vệ Sĩ canh gác giấc ngủ, không nỡ để 2 con búp bê chia lìa nhau.
17 .Tâm trạng của Thành khi ra khỏi trường được miêu tả như thế nào ?
– Đây là tình huống có tính chất đối lập tương phản giữa ngoại cảnh và nội tâm con người
+ Ngoại cảnh tất cả đều rất bình thường, mọi người vẫn tuôn theo nhịp sống đều đặn, cảnh vật thậm chí còn rất đẹp “ nắng vẫn vàng ươm”.
+ Nội tâm của 2 anh em đang phải chịu đựng sự mất mát quá lớn : sự đổ vỡ gia đình, cõi lòng tan nát.
18. Đọc thuộc lòng 2 câu hát về tình cảm gia đình và nêu nội dung của 2 câu hát ấy ?
19. Đọc thuộc lòng 2 câu hát than thân và nêu nội dung của 2 câu hát ấy ?
III. TẬP LÀM VĂN(Dàn bài )
1.Đề 1: Đề : Cảm nghĩ về thầy (cô) giáo mà em yêu quý .
a.MB:
– Tình cảm của em với tất cả thầy cô giáo như thế nào ?
– Trong số những thầy cô đó, em yêu quí nhất là ai ? Lí do .
b. TB:
– Nêu đặc điểm về ngoại hình ( Kết hợp kể, tả, biểu cảm và các phương pháp so sánh, liên tưởng, tưởng tượng….) : Tuổi, dáng người, khuôn mặt, đôi mắt, nụ cười, giọng nói, cách ăn mặt, nước da….
– Biểu cảm về tính tình, thái độ, sở thích, công việc
– Thầy cô gắn bó với em trong cuộc sống như thế nào?( trong học tập, sinh hoạt , khi vui , khi buồn, …)
– Kỉ niệm giữa em và cô =>đây là phần quan trọng nhất, em có thể sáng tạo ra nhiều câu chuyện như: Học yếu, thiếu tự tin, mặc cảm sau đó được cô động viên, tạo điều kiện…; gia đình có chuyện buồn, không thiết tha học, học tập sa sút, chán nản… cô biết chuyện, động viên, kể câu chuyện về tấm gương, mua tặng đồ, thường ghé nhà thăm hỏi, khích lệ…; mới chuyển trường, xa lạ, không có bạn bè, tự ti… cô giúp đỡ vượt qua khó khăn…)
– Biểu cảm trực tiếp:
+ Tình cảm, cảm nhận , suy nghĩ của em về thầy cô.
+ Tình cảm của thầy cô dành cho em như thế nào ?
– Em sẽ làm những gì để thể hiện tình yêu của mình với thầy cô ?
– Thử tưởng tượng nếu một ngày nào đó mà không gặp được thầy cô thì em sẽ có thái độ và suy nghĩ gì ?
c. KB:
– Tình cảm của em với thầy cô trong hiện tại và mong ước gì cho thầy cô trong tương lai.
– Những việc làm , hành động mà em có thể làm để đền đáp công ơn (noi gương) thầy cô.
2. Đề 2: Loài cây em yêu
a. MB:
– Tình cảm của em với các loài cây như thế nào?
– Em yêu thích nhất loài cây nào trong số đó? Vì sao?
b. TB:
– Tả những nét nổi bật của loài cây đó khiến em ấn tượng và yêu thích: thân , cành ,lá , hoa , quả…
– Tình cảm, cảm xúc của em đối với loài cây đó thay đổi như thế nào theo thời gian?
+ Ban đầu khi nhìn thấy loài cây đó em có suy nghĩ , tình cảm gì?
+ Trải qua năm tháng, thời gian tình cảm của em có thay đổi không? Em có thấy gắn bó và coi cây đó như một người bạn không?
– Em đã có những kỉ niệm nào đáng nhớ với loài cây ấy chưa? Đó là kỉ niệm gì?
– Em đã làm những gì để thể hiện tình yêu của mình đối với loài cây ấy? Thử tưởng tượng nếu một ngày không còn loài cây ấy thì em sẽ có thái độ và suy nghĩ gì?
c. KB:: Tình cảm của em đối với cây trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai
3. Đề 3: Cảm nghĩ về người thân của em ( ông ,bà , bố ,mẹ , anh, chị…)
a. MB:
– Tình cảm của em với những người thân như thế nào?
– Trong số những người thân đó, em yêu quí nhất là ai? Lí do.
b.TB:
– Những đặc điểm ngoại hình và tính nết nào ở người đó khiến em ấn tượng và có nhiều cảm xúc ? Cảm xúc đó như thế nào ?(Nêu ngoại hình, tính cách , việc làm, hành động , lời nói, cử chỉ).
– Người đó gắn bó với em trong cuộc sống như thế nào?( trong học tập, sinh hoạt , khi vui , khi buồn…)
– Kỉ niệm nào với người đó khiến em nhớ nhất và có cảm xúc nhiều nhất?
– Tình cảm của người đó dành cho em như thế nào và tình cảm của em dành cho người đó như thế nào?
– Em đã làm những gì để thể hiện tình yêu của mình với người ấy? Thử tưởng tượng nếu một ngày người ấy không còn thì em sẽ có thái độ và suy nghĩ gì?
c. KB:
– Tình cảm của em với người đó trong hiện tại và mong ước gì cho người đó trong tương lai.
– Những việc làm , hành động mà em có thể làm để đền đáp công ơn/ noi gương người thân.
4. Dàn bài gợi ý : cảm nghĩ về thầy cô giáo mà em yêu quý
a. MB:
– Giới thiệu về cô, thầy (tên gì, dạy năm nào, lớp mấy…)
– Đó là người đã mà em hết mực kính trọng và thương yêu – một người đã làm thay đổi cuộc đời em.
Tham khảo: “Cô giáo em người xinh xinh
Cô hay cười mắt cô long lanh…”
Mỗi lần nghe lời bài hát ấy hay mỗi khi sắp đến ngày 20 tháng 11, lòng tôi lại bồi hồi xao xuyến nhớ về cô… hiền dịu yêu thương, chủ nhiệm năm lớp 4. Là một người đã làm thay đổi cuộc đời tôi, để lại trong tôi những ấn tượng sâu sắc khó quên.
b. TB:: viết thành từng đoạn
Đoạn 1: Biểu cảm về ngoại hình
– Thật vậy, làm sao tôi có thể quên người cô với dáng người nhỏ nhắn, gọn gàng có khuôn mặt xinh xắn hiền dịu…
– Tôi nhớ năm ấy, cô khoảng chừng ba mươi nhưng trông cô còn trẻ lắm. Ngày đầu tiên bước vào lớp, chúng tôi ồ lên và ai cũng ngỡ cô là giáo viên mới ra trường.
– Ấn tượng đầu tiên của tôi đối với cô có lẽ là ở đôi mắt, đôi mắt cô đen tròn, có cái nhìn trìu mến làm sao. Người ta nói “đôi mắt là cửa sổ của tâm hồn” quả thật không sai. Những lúc lớp ngoan, “cửa sổ” ấy như chan chứa niềm vui và ngược lại đôi mắt cô trĩu buồn khi có học sinh lười biếng, ngỗ nghịch không biết vâng lời.
– Như tô điểm thêm cho khuôn mặt, nụ cười trên môi cô rất đẹp. Mỗi khi bước vào lớp là “đóa hoa” tươi tắn nở chào học sinh. Nhiều lúc cô không cười, lớp học buổi hôm đó dường như ít sôi động hơn.
– Nhớ lắm giọng ngọt ngào sâu lắng của cô. Khi kể chuyện, cô như đưa chúng tôi vào thế giới có những nhân vật thần tiên. “Giọng cô êm ái như lời mẹ yêu” đó là nhận xét chung của những học sinh.
– Chúng tôi thích cô đến lớp với tà áo dài xinh xắn, cô như đẹp hơn, duyên dáng hơn nhiều trong trang phục thướt tha ấy. Cô luôn là niềm tự hào của lớp tôi “Giáo viên xinh đẹp nhất trường”
Đoạn 2: Biểu cảm về tính tình, thái độ, sở thích, công việc
– Cô… chẳng những đẹp người mà còn hiền hậu vui tính, cô luôn hòa nhã, đối xử tốt với tất cả mọi người chính vì thế ai cũng quý mến cô. Có nhiều phụ huynh khen “cô giáo sao mà xinh đẹp và hiền thục quá” khiến các học trò thân yêu của cô cũng “thơm lây”.
– Cô thích hoa lắm, tôi vẫn nhớ là mỗi ngày đến lớp cô hay cắm những đóa hoa tươi thắm vào chiếc bình xinh xinh trên bàn giáo viên và cô thường dạy chúng tôi rằng: “Các em ạ! Con người sống trên đời ai ai cũng đẹp như những đóa hoa…”. Cô ngắt giọng: “…nhưng chỉ tiếc một điều có nhiều người không biết làm cho nó tỏa hương thơm”.
– Cô là thế, cô luôn dạy bảo chúng tôi những điều hay lẽ phải, chỉ cho học trò nhỏ của mình sống như thế nào qua những câu chuyện, các câu danh ngôn, lời hay ý đẹp…
– Là một người nhiệt tình, tận tụy nên mỗi buổi dạy của cô rất sâu sắc, dễ hiểu vô cùng. Những dẫn chứng của cô rất thực tế nên chúng tôi ai ai cũng hiểu và nhớ hoài các bài giảng của cô.
– Thú vị làm sao khi những lúc lớp hơi “căng thẳng”, rất tâm lý, cô dừng lại để … “văn nghệ góp vui”
– Dường như niềm vui của cô là mỗi ngày đến lớp, cô yêu thương học sinh hết mực không khác gì người mẹ yêu quý ở nhà.
Đoạn 3: Kỉ niệm giữa em và cô: làm thay đổi cuộc đời em- đây là phần quan trọng nhất, em có thể sáng tạo ra nhiều câu chuyện như: Học yếu, thiếu tự tin, mặc cảm sau đó được cô động viên, tạo điều kiện…; gia đình có chuyện buồn, không thiết tha học, học tập sa sút, chán nản… cô biết chuyện, động viên, kể câu chuyện về tấm gương, mua tặng đồ, thường ghé nhà thăm hỏi, khích lệ…; mới chuyển trường, xa lạ, không có bạn bè, tự ti… cô giúp đỡ vượt qua khó khăn…)
– Và đặc biệt là chính cô đã làm thay đổi cuộc đời tôi. Đến tận bây giờ tôi vẫn thường hay tự hỏi mình: “Nếu ngày ấy không có cô thì không biết bây giờ tôi sẽ như thế nào?”
– Trước đây,hồi năm lớp hai, lớp ba, tôi biết được cưng chiều, đòi gì được nấy nên dần dần trở thành một người bướng bỉnh. Không ai có thể bắt tôi làm điều gì kể cả việc học bài, giải toán và tôi cũng chẳng hứng thú gì với việc mỗi ngày đến lớp. Ba mẹ tôi lo lắng nhưng vì công việc nhiều nên chẳng có thời gian nhiều để nhắc nhở tôi. Tôi học sa sút hẳn.
– Lên lớp bốn, tôi bị mất kiến thức khiến tôi càng gặp rất nhiều khó khăn và càng “sợ” đi học. Biết được điều đó, cô bắt đầu tranh thủ thời gian giúp tôi lấy lại kiến thức. Cô kiên nhẫn vô cùng, có lẽ chính bằng lòng yêu nghề và tâm huyết lắm cô mới được lòng kiên nhẫn đó đối với một đứa học trò yếu kém như tôi.
– Những ngày nghỉ, cô đến nhà kèm thêm cho tôi. Điều khiến tôi nhớ và cảm phục nhất là cô không bao giờ la mắng hay cau có những lúc tôi không hiểu, không biết hoặc chưa làm bài trong suốt quá trình cô kèm cặp tôi. Cô luôn luôn động viên, khích lệ bằng những câu chuyện về tấm gương như “Nick – Tác giả của Cuộc sống không giới hạn”, thỉnh thoảng còn có những món quà nhỏ mang ý nghĩa tinh thần như “Cây bút dành cho người có tiến bộ”; Quyển sổ cho người biết cố gắng trong học tập”. Những điều đó thật sự giúp tôi thay đổi rất nhiều về suy nghĩ của mình.
– Cuối cùng, bằng sự chân tình của mình cô đã giúp tôi lấy lại kiến thức, đam mê học tập và quan trọng một điều là kể từ đó, đối với tôi thì “Mỗi ngày đến lớp là một niềm vui”.
– Điều bất ngờ lớn nhất chính là cuối năm tôi đạt danh hiệu học sinh giỏi trong sự ngỡ ngàng của gia đình. Đứng trên bục giảng nhìn xuống, tôi thấy mắt cô rạng ngời hạnh phúc vì đã làm thay đổi cuộc đời của một con người.
Đoạn 4: Biểu cảm trực tiếp:
– Nhiều lúc tôi nghĩ cô giống như cô tiên…
– Nếu không có cô…
c. KB:
– Giờ đây không còn học với cô nữa nhưng những hình ảnh và lời dạy bảo của cô tôi vẫn ghi nhớ mãi trong lòng.
– Tôi tự nhủ với lòng sẽ thường về thăm cô để tỏ lòng biết ơn một người đã giúp mình được như ngày hôm nay.
– Lời hứa học thật giỏi…
(Lưu ý: bổ sung yếu tố biểu cảm trong quá trình viết, thêm ý cho sinh động hơn.
Đề 1 : Loài cây em yêu.
1/ MB::
– Tình cảm của em dành cho tất cả loài cây ?
– Giới thiệu về 1 loài cây em yêu (Cây gì? Ai trồng? Trồng ở đâu?…)
– Vì sao em yêu loài cây ấy? (gắn bó kỉ niệm, ý nghĩa của cây…)
2/ TB:: Viết thành từng đoạn biểu cảm kết hợp miêu tả xen lẫn lời kể.
Đoạn 1: Biểu cảm về những đặc điểm tiêu biểu của cây phượng (thân, gốc rễ, lá, hoa, trái…)
– Làm sao em quên được cảm xúc lần đầu tiên vào mái trường này, hình ảnh cây phượng sừng sững xòe tán lá rộng che phủ cả một góc trường tạo cho em một ấn tượng đẹp, sâu sắc.
– Phượng đứng cao phải đến năm sáu mét, thân to khoảng vòng tay một người lớn, cành lá xanh um…
– Thích nhất là nhìn lên tán lá xòe ra như chiếc dù khổng lồ che mưa nắng…
– Những tán lá này được hình thành từ những phiến lá xanh xanh, be bé bằng móng tay, mọc đối xứng hai bên của một cọng dài dài.
– Có người nói rằng lá phượng ấy giống như đuôi của loài chim phượng nên từ đó phượng còn có tên là phượng vĩ vì vĩ là đuôi chim.
– Dưới vòm lá xanh mượt, chim chóc tha hồ làm tổ…Những chú chim hót líu lo, nhảy nhót chuyền hết cành này sang cành khác…
– Nhìn thân phượng mà thổn thức nỗi lòng trước vết cằn cỗi của thời gian khắc trên thân cây. Từ bao thế hệ học trò đến rồi đi, có mấy ai còn nhớ gốc phượng già này nhỉ?
– Đẹp nhất là vào mùa hè! Trông từ xa, cây phượng đỏ rực như một đám lửa.
– Em nhớ mãi những bông hoa đỏ thắm như những con bướm lửa. Mỗi khi có cơn gió thoảng qua, những cánh bướm lửa ấy lìa cành, chao mình trong gió, nhẹ nhàng đáp xuống mặt đất như còn lưu luyến cuộc đời tươi đẹp ngắn ngủi của một kiếp hoa.
Đoạn 2: Vai trò của phượng đối với đời sống con người:
– Em thầm cảm ơn cây phượng vì đã che bóng mát cho sân trường, tạo nên một bầu không khí trong lành, mát mẻ và thật dễ chịu cho chúng em học tập cũng như vui chơi.
– Em làm sao có thể quên những lúc cùng các bạn nhặt hoa phượng, tách từng cánh hoa ra và khéo léo dán thành hình con bướm ép vào vở. Mai sau nhìn lại sẽ nhớ ngay tới thuở học trò đầy mơ mộng…
– Đáng yêu biết mấy hình ảnh các bạn nam lại dùng nhụy hoa nhỏ hơn que tăm, làm trò chơi đá gà ngộ nghĩnh thú vị.
– Em thích nhìn những trái phượng khô, dèn dẹt, dài dài, đen như than. Đập vỏ ra lấy nhân bên trong rang lên ăn bùi bùi, thơm thơm, hấp dẫn hơn cả bắp rang.
– Em còn biết được rằng có một thành phố ở nước ta trồng phượng khắp các nẻo đường phố và khi hè về, trên cao nhìn xuống cả thành phố ngập tràn sắc đỏ màu hoa. Đó chính là Hải Phòng – Thành phố hoa phượng đỏ.
– Hình ảnh của phượng gắn liền năm tháng học trò, có lẽ thế nên phượng còn là nguồn cảm hứng bất tận cho các nhạc sĩ, nhà thơ sáng tác văn chương, bài hát như mấy ai không xao xuyến khi nghe “Những chiếc giỏ xe chở đầy hoa phượng, em chở mùa hè của tôi đi đâu…”
Đoạn 3: Sự gần gũi giữa em với phượng
– Thật thú vị làm sao! Dưới tán lá phượng, em ngồi ôn bài, học bài không biết mệt.
– Những khi nắng gắt, phượng che bóng mát cho em nô đùa ngoài sân.
– Những lúc mưa to, tán lá phượng cản bớt những giọt nước mưa như thác đang ào ào trút xuống.
– Cũng dưới gốc phượng này em có một tình bạn, chúng em cùng trao đổi bài học cũng như động viên và chia sẻ cho nhau những buồn vui trong cuộc sống, chỉ tiếc một điều giờ bạn đã đi xa…
Đoạn 4: Biểu cảm trực tiếp.
– Nếu một ngày nào đó…(những ngày hè không còn dáng phượng)
– Ước mong sao thành phố mình trồng phương khắp các nẻo đường…
3/ KB::
– Chẳng biết tự bao giờ, cây phượng đã trở thành người bạn thân thiết của em.
– Thật hạnh phúc biết bao khi tuổi học trò gắn liền với hình ảnh cánh hoa thắm tươi như màu máu con tim..