Tham khảo đề kiểm tra học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án trường THCS Võ Thị Sáu 2016
DayHocTot.com xin gửi tới các em học sinh Tham khảo đề kiểm tra học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt có đáp án trường THCS Võ Thị Sáu 2016. Hy vọng nó sẽ giúp các em học và làm bài tốt hơn.
- Đề thi, bài kiểm tra liên quan:
- Đề cuối học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 cực hay năm 2016 có đáp án
- [Trường Minh Tân] đề thi kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm học 2016 – 2017 có đáp án
- Đề thi cuối học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt – Tiểu Học Vĩnh Bình năm 2016 – 2017
- Ngữ pháp tiếng anh đầy đủ nhất
[Tiếng Việt lớp 4] – Đề kiểm tra học kì 1 của trường THCS Võ Thị Sáu năm 2016 – 2017: Em hãy viết bài văn miêu tả cái cặp sách.
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÕ THỊ SÁU
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2016 – 2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 4
Thời gian làm bài 40 phút
I. Đọc thành tiếng: (1,5 điểm) Thời gian: 3-5 phút/HS.
Giáo viên làm thăm các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 17 tập đọc lớp 4 học sinh lên bốc thăm trúng bài nào đọc bài đó.
II. Đọc thầm và làm bài tập (3,5 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc bàiVăn “Điều ước của vua Mi-Đát”sách tiếng việt lớp 4tập 1 trang 90. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây.
1.(0,5đ) Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì ?
A. Vua Mi-đát xin Thần cho mình được nhiều vàng.
B.Vua Mi-đát xin Thần cho mọi vật mình chạm đến đều hóa thành vàng.
C.Vua Mi-đát xin thần cho mình hóa thành vàng.
2.(0,5 đ) Thoạt đầu, điều ước thực hiện tốt đẹp như thế nào ?
A. Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành sồi đó liền biến thành vàng.
B.Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt.
C.Cả hai ý trên đều đúng.
3. (0,5 đ) Tại sao vua Mi-đát lại xin thần lấy lại điều ước ?
A. Vì thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Vua bụng đói cồn cào, chịu không nổi.
B.Vì vua không ham thích vàng nữa.
C.Vì vua muốn Thần cho một điều ước khác.
4. (0,5 đ) Vua Mi-đát hiểu ra điều gì ?
A. Hạnh phúc ở đời không thể có được bằng ước muốn tham lam.
B.Những ước mơ tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người.
C.Tham lam là đức tính xấu không thể ước muốn vì sẽ không tồn tại.
5. (0,5 đ) Tiếng “ em” có cấu tạo gồm:
A. Âm đầu, vần, thanh
B.chỉ có vần
C.Vần, thanh
6. (0,5 đ) Trong câu « Vua ngắt một quả táo », từ nào không phải là danh từ ?
A. vua
B.ngắt
C.quả táo
7. (0,5 đ) Từ nào trong câu « Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát » là động từ ?
A.đầy tớ
B.thức ăn
C.dọn
BÀI KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả : (Nghe – viết) (2,0 điểm)
Chiếc áo búp bê
Trời trở rét. Vậy mà bé Ly, búp bê của tôi, vẫn phong phanh chiếc váy mỏng. Tôi xin chị Khánh được tấc sa tanh mầu mật ong, khâu chiếc áo cho bé. Chiếc áo chỉ bằng bao thuốc.Cổ áo dựng cao cho ấm ngực.Tà áo loe ra một chút so với thân.Các mép áo đều được viền bằng vải xanh, rất nổi.Có ba chiếc khuy bấm như hạt cườm đính dọc mép áo. Chắc bé sẽ thích chiếc áo nhỏ xíu này vì tay tôi đã may cho bé.
II. Tập làm văn : (3,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn miêu tả cái cặp sách.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
A.PHẦN ĐỌC (5 điểm )
I. Đọc thành tiếng (1,5 điểm )
– Tùy thuộc vào tình hình thực tế của học sinh trong lớp, giáo viên có thể linh động trong khi chấm điểm.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (3,5 điểm)
1.(0,5 điểm )
B.Vua Mi-đát xin Thần cho mọi vật mình chạm đến đều hóa thành vàng.
2. (0,5 điểm)
C.Cả hai ý trên đều đúng.
3. (0,5 điểm) A. Vì thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Vua bụng đói cồn cào, chịu không nổi.
4. (0,5 điểm) A. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
5. (0,5 điểm)
C.Vần, thanh
6. (0,5 điểm)
B.ngắt
7. (0,5 đ)
C.dọn
B.PHẦN KIỂM TRA VIẾT (5 điểm)
I. Chính tả (2 điểm)
– Bài viết không mắc lỗi, trình bày sạch đẹp được ( 2 điểm )
– Giáo viên linh động trong cách chấm điểm.Tùy thuộc vào tình hình thực tế của học sinh trong lớp.
II. Tập làm văn (3 điểm)
Em được lên lớp 4, bố em mua cho em chiếc cặp sách ở cửa hàng bách hóa. Em rất thích chiếc cặp mới này.
Chiếc cặp màu đen bóng, có in hình hai bạn đi học. Trông hai bạn này đẹp, ngộ lắm, miệng cười tươi. Em bấm cái khóa trắng đánh tách một cái, nắp cặp bậc ra liền.
Ở trong đó có hai ngăn, chưa đựng gì mà lại có mùi vị khó tả. Bố em bảo loại cặp này chịu được mưa nhỏ. Nó không phải bằng da, nó làm bằng thứ vải đạc biệt. Em lấy sách, tập ra cho vào cặp.
Mỗi ngăn cặp lớn hơn cuốn sách học. Em nhét thêm hộp đựng bút, thước, tẩy. Ngăn cặp phồng lên. Em xách thử, chiếc cặp, chiếc cặp trĩu tay xuống. Em lại mở ra cất bớt sách, buổi nào học bài gì thì em chỉ đem sách, tập đó thôi. Mang cả đi, vừa nặng vừa mau hư cặp. Em xem lại, cái quai xách nhỏ xíu, vừa lọt đủ bàn tay em. Nó không chịu được nặng quá đâu. Em xách chiếc cặp mới, đi một vòng trong nhà mà cảm thấy lớn hẳn lên.
Từ nay chiếc cặp là người bạn đi học cùng với em. Em sẽ giữ gìn cẩn thận để bền lâu, giữ gìn sách, tập. Em đặt cặp lên bàn học, ngắm hoài hai bạn đang cười trên lưng cặp… “ tớ không bao giờ quăng các cậu xuống đất đâu nhé”.