Lý thuyết: Một số kiểu dữ liệu chuẩn trang 21 SGK Tin học 11
Dữ liệu là thông tin đã mã hóa trong máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ cho ta thông tin.
- Dữ liệu là thông tin đã mã hóa trong máy tính. Dữ liệu sau khi tập hợp lại và xử lý sẽ cho ta thông tin.
- Mỗi ngôn ngữ lập trình thường cung cấp một số kiểu dữ liệu chuẩn cho biết phạm vi giá trị có thể lưu trữ, dung lượng bộ nhớ cần thiết để lưu trữ và các phép toán tác động lên dữ liệu.
- Mỗi kiểu dữ liệu được đặc trưng bởi tên kiểu miền giá trị, kích thước trong bộ nhớ, các phép toán, các hàm và thủ tục sử dụng chúng.
- Một số kiểu dữ liệu chuẩn thường dùng cho các biến chẵn trong Pascal, đó là:
Kiểu nguyên: Các kiểu nguyên được lưu trữ và kết quả tính toán là số nguyên nhưng có hạn chế về miền giá trị. Tập số nguyên là vô hạn là có thứ tự, đếm được
Kiểu |
Bộ nhớ lưu trữ một giá trị |
Phạm vi giá trị |
Byte |
1 byte |
Từ 0 đến 255 |
Integer |
2 byte |
Từ -2-15 đến 215 - 1 |
Word |
2 byte |
Từ 0 đến 216 |
Longint |
4 byte |
Từ -231 đến 231- 1 |
Kiểu thực: Các kiểu thực được lưu trữ và kết quả tính toán chỉ là gần đúng với sai số không đáng kể, nhưng miền giá trị được mở rộng hơn so với kiểu nguyên. Số thực tromg máy tính rời rạc và hữu hạn. Phép toán chia các toán hạng gồm cả kiểu nguyên và kiểu thực sẽ cho két quả là kiểu thực.
Kiểu |
Bộ nhớ lưu trữ một giá trị |
Phạm vi giá trị |
char |
1 byte |
256 kí tự trong bộ mã ASCII |
Kiểu lôgíc: Kiểu lôgíc trong Pascal chi có hai giá trị là true và false, được dùng khi kiểm tra một điều kiện hoặc tìm giá trị cùa một biểu thức lôgíc. Kiểu lôgíc cũng là kiểu thứ tự đếm được.
Kiểu |
Bộ nhớ lưu trữ một giá trị |
Phạm vi giá trị |
boolean |
1 byte |
true hoặc false |