Đáp án và đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2016

DayHocTot.com xin gửi tới các em học sinh “Đáp án và đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2016”. Hy vọng nó sẽ giúp các em học và làm bài tốt hơn.

Đây là đề kiểm tra chất lượng học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2016: Viết đoạn văn (  từ 5 đến 7 dòng ) Trình bày suy nghĩ của Anh (chị) về nội dung: Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa?

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I

MÔN: NGỮ VĂN 10

Thời gian làm bài: 90 phút

1 (3,0 điểm) Cho đoạn văn sau:

      “ Thêm một tuổi đời, vậy là cái tuổi ba mươi đâu còn xa nữa. Vài năm nưa thôi mình sẽ trở thành một chị cán bộ già dặn đứng đắn Nghĩ đến đó mình thoáng thấy buồn. Tuổi xuân của mình đã qua đi trong lửa khói, chiến tranh đã cướp mất hạnh phúc trong tình yêu và tuổi trẻ. Ai lại không tha thiết với mùa xuân, ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và trên đôi môi căng mọng khi cuộc đới còn ở tuổi hai mươi? Nhưng… tuổi hai mươi của thời đại này đã phải dẹp lại những ước mơ hạnh phúc mà lẽ ra họ phải có…”

(Nhật kí Đặng Thùy Trâm – NXB Hội Nhà Văn, 2005)

1. Đoạn văn trên diễn tả tâm sự gì của tác giả?

2. Trong hai câu văn Ai lại không tha thiết với mùa xuân? Ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắt và đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi 20? Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào ? Tác dụng của biện pháp tu từ đó?

3. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn?

4. Viết đoạn văn (  từ 5 đến 7 dòng ) Trình bày suy nghĩ của Anh (chị) về nội dung: Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa?

2 (7,0 điểm) Cảm nhận bài thơ “ Nhàn” của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Kiêm.

“Một mai, một cuốc, một cần câu,

Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.

 Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,

    Người khôn, người đến chốn lao xao.

Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,

Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.

Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao .

(SGK Ngữ văn 10-NXB giáo dục 2006)


ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN 10

1 (3,0 điểm):

hỏi Nội dung Thang điểm
 

1

 

 

 Đó là tâm sự của một bác sĩ trẻ giữa chiến trường ác liệt trong thời khắc của năm mới. Một tâm sự tiếc nuối tuổi thanh xuân nhưng cũng sẵn sàng hiến dâng tuổi xuân.  

0,5 đ

 

2

 

 

 

 

Hai câu: Ai lại không tha thiết với mùa xuân? Ai lại không muốn cái sáng ngời trong đôi mắ và đôi môi căng mọng khi cuộc đời còn ở tuổi hai mươi sử dụng câu hỏi tu từ. Mục đích: Nhấn mạnh, khẳng định và làm nổi bật khát vọng , sự tha thiết với mùa xuân, với tuổi trẻ ở mỗi người.  

 

1,0 đ

 

3

 

 

 

Đoạn văn chủ yếu sử dụng phương pháp tự sự kết hợp với biểu cảm.

 

0,5 đ

 

 

4      Yêu cầu về nội dung:

Trình bày suy nghĩ của Anh (chị) về nội dung: Sống để tuổi thanh xuân có ý nghĩa? Bài làm của học sinh phải ngắn gọn súc tích. Phải khẳng định được  vẻ đẹp của mùa xuân , ý nghĩa của tuổi trẻ. Từ đó nhận thức và hành động đúng đắn để sống có ích, tận hưởng và tận hiến cho cuộc đời.

 

Yêu cầu về phương pháp:

Học sinh có thể linh hoạt trong việc diễn đạt nội dung trên.

Bố cục đầy đủ , có sử dụng phương thức biểu đạt nghị luận.

Hành văn rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả.

Biểu điểm:

Điểm 3-4 đáp ứng tốt các yêu cầu trên.

Điểm 2-2.5 đảm bảo nội dung, mắc không quá 5 lỗi.

Điểm 1- 1.5 có kể được kỷ niệm nhưng diễn đạt chưa rõ ý.

Điểm 0.25- 0.5 viết được một vài dòng hoặc viết quá lủng củng , rình bày cẩu thả

Điểm 0: Không viết được gì hoặc viết hoàn toàn lạc đề.

 

 

 

 

 

 

 

 

1,0 đ

2 (7,0 điểm):

  • Yêu cầu về nội dung:

        * HS nêu được cảm nhận của mình về bài thơ :Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm, cảm nhận thể hiện qua các nội dung sau:

1. Vẻ đẹp cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm : (Câu 1 và 2, câu 5 và 6).

– Cuộc sống thuần hậu :

+Hiện lên trong câu thơ là một “lão nông tri điền” với những công cụ lao động quen thuộc: mai, cuốc, cần câu.

+Cách dùng số tính đếm rành rọt “Một…,một…,một…” cho thấy tất cả đã sẵn sàng chu đáo.

+Việc một Trạng Trình danh tiếng lẫy lừng trở về với đời sống bình dị, dân dã: đào ao, cuốc

đất cũng là một sự ngông ngạo trước thói đời. Ngông ngạo mà vẫn thuần hậu, nguyên thủy;

“Thơ thẩn dầu ai vui thú nào” đạm bạc mà không khắc khổ, vẫn thanh cao.

– Cuộc sống thanh cao: (Câu 5 và 6).

+Sự đạm bạc là những thức ăn quê mùa, dân dã: măng trúc, giá đỗ; sinh hoạt bình dị như mọi người dân quê: tắm hồ, tắm ao.

+Hai câu thơ mà có một bộ tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với bốn mùa: xuân-hạ-thu-đông; có mùi vị có hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm. Vì vậy cuộc sống đạm bạc nhưng thanh cao trong sự trở về, hoà hợp với thiên nhiên.

2. Vẻ đẹp nhân cách, trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm : (câu 3 và 4, câu 7 và 8).

– Nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm đối mặt với danh lợi như nước với lửa. Sống cuộc đời ẩn sĩ, ông thoát ra ngoài vòng ganh đua của thói tục, để tâm hồn an nhiên khoáng đạt.

– “Vắng vẻ” đối lập với “lao xao”, “ta” đối lập với “người”. Đó cũng là sự đối lập của hai hoàn cảnh sống. “Nơi vắng vẻ” là nơi tĩnh tại của thiên nhiên, là nơi thảnh thơi của tâm hồn.

“Chốn lao xao” là nơi cửa quyền, là đưỡng hoạn lọâ nhiều đua chen, thủ đoạn…

– Hai chữ “dại” – “khôn” vừa thâm trầm vừa hóm hỉnh, thể hiện sự thư thái ung dung của Bạch Vân Cư  Sĩ.

– Trạng Trình là một bậc thức giả với trí tuệ vô cùng tỉnh táo. Tỉnh táo trong sự chọn lựa: “Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ –  Người khôn, người đến chốn lao xao”, “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào”

– Với Nguyễn Bỉnh Khiêm cái “Khôn” của người thanh cao là quay lưng lại với danh lợi, tìm sự thư thái cho tâm hồn, sống ung dung hoà nhập với tự nhiên.

      “Rượu đến cội cây, ta sẽ uống

     Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao”

Cuộc sống nhàn dật này là kết quả của một nhân cách, một trí tuệ. Trí tuệ nhận ra công danh, của cải, quyền quí chỉ là giấc chiêm bao. Trí tuệ nâng cao nhân cách để nhà thơ từ bỏ “chốn lao xao” quyền quí đến nơi vắng vẻ, đạm bạc mà thanh cao để di dưỡng tinh thần. Nguyễn Bỉnh Khiêm nhàn thân mà không nhàn tâm, nhàn mà vẫn canh cánh nỗi niềm “ái quốc ưu dân”.

  • Yêu cầu về phương pháp:
  • Bố cục đầy đủ, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả, trình bày rõ ràng.
  • Có thể liên hệ, so sánh với các tác giả khác
  • Biểu điểm:
  • Điểm 6 – 7 : Bài làm mang chất văn, diễn đạt hay, giàu cảm xúc, thể hiện những sáng tạo và những cảm xúc chân thành ..
  • Điểm 4 – 5 : Bài có cảm xúc, lời văn hay nhưng còn sai từ 1-2 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt
  • Điểm 3 – 2 : Bảo đảm nội dung đề ra ở mức trung bình, sai chính tả dưới 5 lỗi.
  • Điểm 2 -1 : Diễn đạt lộn xộn, sơ sài, chưa nắm vững nội dung tác phẩm, chưa có ý, sai chính tả nhiều.
  • Điểm 0 : chưa hiểu đúng yêu cầu đề ra, chưa viết trọn vẹn phần nào.

Các đề thi và bài kiểm tra lớp 10 khác

Bài học nổi bật nhất

Top 10 trường học nổi bật

Đề thi lớp 10 mới cập nhật