Bài 2 trang 216 sgk vật lý 11 Vẽ đường truyền của chùm tia sáng qua kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực.
Bài 6 trang 216 sgk vật lý 11 Khoảng cách giữa vật kính và thị kính của kính thiên văn ngắm chừng ở vô cực có biểu thức nào ?
Bài 7 trang 216 sgk vật lý 11 Tính khoảng cách giữa hai kính và số bội giác của kính thiên văn khi ngắm chừng ở vô cực.
Bài 1 trang 223 sgk vật lý 11 Viết công thức thấu kính và nói rõ quy ước về dấu của các đại lượng có trong công thức này.
Bài 2 trang 223 sgk vật lý 11 Trình bày phương pháp đo tiêu cự của thấu kính phân kì L đã được thực hiện trong thí nghiệm này.
Bài 3 trang 223 sgk vật lý 11 Có thể xác định tiêu cự của thấu kính hội tụ khi tiến hành thí nghiệm này được không ?
Bài 4 trang 223 sgk vật lý 11 Hãy nói rõ cách xác định đúng vị trí ảnh rõ nét của một vật hiện trên màn ảnh đặt ở phía sau của một thấu kính hoặc của một hệ thấu kính.
Bài 5 trang 223 sgk vật lý 11 Hãy cho biết những nguyên nhân nào có thể gây nên sai số ngẫu nhiên của phép đo tiêu cự f thấu kính phân kì L trong thí nghiệm này.
Bài 6 trang 223 sgk vật lý 11 Em hãy trình bày rõ các bước tiến hành thí nghiệm và vẽ hình minh họa sự tạo ảnh của vật.
Lý thuyết về lăng kính Lăng kính là một khối chất trong suốt (thủy tinh, nhựa ...) thường có dạng lăng trụ tam giác.
Lý thuyết về thấu kính mỏng. Thấu kính là một khối chất trong suốt (thủy tinh, nhựa ...) giới hạn bởi hai mặt cong hoặc bởi một mặt cong và một mặt phẳng
Lý thuyết về mắt. Thể thủy tinh: khối chất đặc trong suốt, có hình dạng thấu kính hội tụ hai mặt lồi.
Lý thuyết về kính hiển vi. Kính hiển vi là dụng cụ quang bổ trợ cho mắt để quan sát những vật rất nhỏ, bằng cách tạo ảnh có góc trông lớn.
Lý thuyết về kính thiên văn. Kính thiên văn là dụng cụ quang bổ trợ cho mắt, có tác dụng tạo ảnh có góc trông lớn đối với những vật ở rất xa (các thiên thể).
Lý thuyết thực hành: Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì. Điều chỉnh khoảng cách vật, thấu kính, màn chắn phù hợp để thu được ảnh thật từ một màn chắn.